« Home « Kết quả tìm kiếm

Xác định Actinobacilus pleuropneumoniae dựa trên gene độc tố apxIVA và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, màng phổi trên heo tại tỉnh Kiên Giang


Tóm tắt Xem thử

- XÁC ĐỊNH Actinobacilus pleuropneumoniae DỰA TRÊN GENE ĐỘC TỐ apxIVA VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH VIÊM PHỔI, MÀNG PHỔI TRÊN HEO TẠI TỈNH KIÊN GIANG.
- Gene apxIVA là một gene độc tố được dùng để xác định vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (A.
- Một trăm ba mươi lăm mẫu dịch xoang mũi, hạch hạnh nhân và phổi heo ở các lứa tuổi tại các hộ, trại chăn nuôi và lò giết mổ gia súc tại Kiên Giang được thu thập, phân lập trên môi trường chocolate và làm kháng sinh đồ dựa trên phương pháp khuếch tán trên thạch của Bauer et al.
- Vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae phân lập được trên heo ở tỉnh Kiên Giang đề kháng với các loại kháng sinh amoxicillin (88,89.
- Tỷ lệ các gene kháng kháng sinh blaROB-1, strA, strB, aadB, pmrA, pmrB của vi khuẩn lần lượt là 33,33%.
- Xác định Actinobacilus pleuropneumoniae dựa trên gene độc tố apxIVA và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, màng phổi trên heo tại tỉnh Kiên Giang.
- Actinobacillus pleuropneumoniae là vi khuẩn.
- Do đó, vi khuẩn có thể được phân lập từ các tổn thương ở phổi và dịch xoang mũi (OIE, 2009)..
- Hầu hết các vi khuẩn thuộc họ Pasteurellaceae đều sản sinh các độc tố RTX nhưng không sản sinh độc tố ApxIV như A.
- pleuropneumoniae nên gene độc tố apxIVA được dùng để xác định vi khuẩn A..
- Shin et al., 2011).
- Khả năng đề kháng kháng sinh của A..
- Sự khác biệt của các kiểu đề kháng, khả năng đề kháng giữa các loài vi khuẩn và giữa các chủng vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae khác nhau đã làm giảm hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi, màng phổi của một số kháng sinh (Chang et al., 2002)..
- Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ bệnh hô hấp, định danh vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae theo nhóm týp huyết thanh dựa trên gene độc tố apxIVA, xác định sự đề kháng và gene kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
- Kháng sinh: 14 loại gồm ampicillin (Am) 10µg, amoxicillin (Ax) 10 µg, amoxicillin/clavulanic acid (Ac) 20/10 µg, bactrim (Bt, sufamethoxazole/.
- Primer mã hoá gene độc tố apxIVA là apxIVADWN-L, apxIVA-R để xác định vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae và các primer mã hóa các gene kháng kháng sinh bla ROB-1 , strA, strB, aadB, pmrA, pmrB (Bioline, USA)..
- 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp phân lập vi khuẩn.
- 2.2.2 Phương pháp xác định vi khuẩn A..
- Ly trích DNA của vi khuẩn.
- pleuropneumoniae trên môi trường chocolate, thu sinh khối vi khuẩn cho vào ống eppendorf có chứa 0,5 ml nước cất tinh khiết vô trùng, hòa tan rồi đun cách thủy ở 100 o C trong 10 phút.
- Xác định vi khuẩn A.
- Thành phần hỗn hợp cho phản ứng PCR là 25 µl gồm master mix 12,5 µl, đoạn mồi xuôi 1 µl, đoạn mồi ngược 1 µl, mẫu DNA vi khuẩn 2 µl và 8,5 µl nước cất tinh khiết.
- 2.2.3 Phương pháp kiểm tra sự đề kháng và gene kháng sinh của vi khuẩn A.
- Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn A..
- Bảng 2: Trình tự primer của các gene kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
- Nhóm kháng sinh Gene Trình tự primer 5’-3’ Kích thước.
- Các gene kháng kháng sinh và chu trình nhiệt cho phản ứng PCR được xác định theo Yoo et al..
- đường hô hấp Tỷ lệ.
- 3.2 Kết quả phân lập vi khuẩn A..
- pleuropneumoniae trên heo tại tỉnh Kiên Giang Qua khảo sát 501 con heo có biểu hiện bệnh đường hô hấp, đã có 65/135 con heo phân lập được vi khuẩn Actinobacillus spp., kết quả được trình bày qua Bảng 4..
- Bảng 4: Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacillus spp.
- Kết quả phân lập vi khuẩn A..
- Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Actinobacillus spp.
- Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Actinobacillus spp.
- 3.3 Kết quả xác định vi khuẩn A..
- Trong 65 mẫu dương tính với vi khuẩn A.
- Bảng 5: Kết quả xác định vi khuẩn A..
- Tỷ lệ.
- Rayamajhi et al., 2005).
- Không có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- Vì vậy, trong một vài trường hợp khi phát hiện vi khuẩn A.
- nguyên nhân làm cho tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- Định danh 18 chủng vi khuẩn A..
- Kết quả định danh vi khuẩn A..
- Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- Bảng 7: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A.
- Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- Gucht et al., 2004)..
- Bảng 8: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- Bảng 9: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn A..
- 3.5 Kết quả khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae đối với một số kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán trên thạch.
- Sau khi xác định vi khuẩn A..
- của vi khuẩn với một số kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán trên thạch, kết quả được trình bày qua Bảng 10..
- Kết quả kiểm tra sự đề kháng kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán trên thạch cho thấy vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae phân lập được trên heo ở tỉnh Kiên Giang đề kháng với các loại kháng sinh sau: amoxicillin (88,89.
- Bảng 10: Tỷ lệ đề kháng của vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae phân lập được đối với một số loại kháng sinh (n = 18).
- Kháng sinh Nhạy Kháng.
- *Amoxicillin/clav.acid: amoxicillin/clavulanic acid **Bactrim: trimethoprime/Sulfamethoxazol Vi khuẩn A.
- 2015) và các kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
- Hầu hết, các kháng sinh đề kháng đều là những kháng sinh phổ biến, được người chăn nuôi sử dụng trong điều trị bênh trên heo..
- pleuropneumoniae phân lập được trên heo ở tỉnh Kiên Giang đa kháng với ít nhất từ 2 – 13 loại kháng sinh.
- Nguyên nhân làm cho vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae đa kháng với kháng sinh có thể do kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi heo như bổ sung vào thức ăn để ngăn chặn những bệnh do vi khuẩn gây ra, kháng sinh được người chăn nuôi hoặc cán bộ thú y sử dụng tiêm cho heo ngay khi heo có dấu hiệu bệnh và sử dụng trong thời gian lâu dài..
- Bảng 11: Tỷ lệ đa kháng của vi khuẩn A..
- pleuropneumoniae phân lập được đối với một số loại kháng sinh (n = 18) Số kháng sinh.
- bị kháng Số chủng vi khuẩn.
- đề kháng Tỷ lệ.
- Như vậy, với tình trạng đa kháng kháng sinh như hiện nay, một số kháng sinh còn hữu ích trong việc điều trị bệnh viêm phổi, màng phổi do A..
- 3.6 Kết quả khảo sát gene đề kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
- Gene kháng kháng sinh rob-1 thuộc nhóm β – lactam: kháng sinh thuộc nhóm β – lactam có khả năng diệt khuẩn nhờ vòng β – lactam kết hợp bền vững với enzyme transpeptidase tham gia quá trình tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn, do đó ức chế quá trình tạo thành tế bào làm ly giải hoặc biến dạng vi khuẩn.
- Vi khuẩn A..
- pleuropneumoniae có thể đề kháng lại gene rob-1 là do vi khuẩn này tự sản sinh ra enzyme β – lactamase (Ahmed et al., 2009)..
- Các gene kháng kháng sinh pmrA và pmrB thuộc nhóm polypeptide: sự đề kháng kháng sinh colistin có thể xuất hiện bởi cơ chế thích nghi hoặc đột biến và hầu hết có sự đề kháng chéo giữa colistin và những polymyxin khác.
- Sự đa dạng trong biến đổi gen nhằm thay đổi lớp màng ngoài của vi khuẩn A.
- Sự hoạt hóa hệ thống của gene pmrA và pmrB làm thay đổi cấu trúc của lớp lipid A về lipopolysaccharide tích điện âm trên bề mặt của vi khuẩn.
- Các gene kháng kháng sinh aadB, strA và strB thuộc nhóm aminoglycosid: sự đề kháng với các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside được gây ra bởi Plasmid R.
- Vì vậy, vi khuẩn mang R có RTF thì có thể truyền tính kháng thuốc cho vi khuẩn khác làm cho vi khuẩn này trở nên kháng thuốc và đến lượt nó lại truyền được tính kháng thuốc cho vi khuẩn khác.
- Đó là nguồn gốc sự lây lan tính kháng thuốc hiện nay của vi khuẩn..
- Một vấn đề đáng để ý trong sự truyền tính kháng thuốc qua R là tính kháng thuốc do R quy định thường là kháng đa kháng sinh (Quinn et al., 2004).
- Chính sự truyền tính kháng thuốc cũng là cho vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh và lây lan tính đa kháng sinh.
- Archambault et al., (2012) cũng kết luận là vi khuẩn A.
- pleuropneumoniae chứa gene strA (18,6%) và strB (2,3%) khi phân lập và kiểm tra sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn trên những đàn heo có triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi, màng phổi từ vùng Saskatchewan, Ontario và Québec – Canada.
- Tại Hàn Quốc, Kim et al., (2016) cũng nghiên cứu và kết luận được vi khuẩn A.
- Bảng 12: Tỷ lệ các gene đề kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
- kháng sinh.
- Hình 3: Gel agarose điện di thể hiện gene rob-1 mã hóa kháng sinh β – lactam của A..
- Hình 4: Gel agarose điện di thể hiện gene strA mã hóa kháng sinh streptomycin của A..
- pleuropneumoniae và phân nhóm serotype của vi khuẩn bằng kỹ thuật PCR..
- pleuropneumoniae được phân lập từ heo nuôi tại Kiên Giang đều có kiểu hình đề kháng với amoxicillin, ampicillin, streptomycin, gentamicin, colistin và có kiểu hình đa kháng với ít nhất từ 2 – 13 loại kháng sinh.
- Các chủng vi khuẩn đề kháng kháng sinh đều mang kiểu gene với rob-1, aadB, strA, strB, pmrA và pmrB..
- Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Streptococcus suis, Pasteurella multocida gây viêm phổi trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tại Bắc Giang, biện pháp điều trị.
- Sự lưu hành của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trên heo tại thành phố Cần Thơ.
- Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Actinobacillus pluropneumoniae trên phổi heo và tính nhạy cảm của vi khuẩn với một số kháng sinh.
- Xác định một số vi khuẩn kế phát gây chết lợn trong vùng dịch tai xanh ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.