« Home « Kết quả tìm kiếm

Phương pháp bảo toàn điện tích


Tóm tắt Xem thử

- Phương pháp bảo toàn điện tích -1-.
- VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN HÓA HỌC DẠNG TRẮC NGHIỆM.
- Định luật bảo toàn điện tích được phát biểu dạng tổng quát: “Điện tích của một hệ thống cô lập thì luôn luôn không đổi tức là được bảo toàn”..
- Từ định luật trên ta có thể suy ra một số hệ quả để áp dụng giải nhanh một số bài toán hóa học:.
- Hệ quả 1: Trong dung dịch các chất điện ly hoặc chất điện ly nóng chảy thì tổng số điện tích dương của các cation bằng tổng số đơn vị điện tích âm của các anion..
- Ví dụ 1: Dung dịch A có chứa các ion sau: Mg 2.
- Thêm dần V lit dung dịch K 2 CO 3 1M vào A đến khi được lượng kết tủa lớn nhất.
- Để thu được kết tủa lớn nhất khi các ion Mg 2.
- Sau khi phản ứng kết thúc, trong dung dịch chứa các ion K.
- kết tủa tách khỏi dung dịch.
- Theo hệ quả 1 thì:.
- Ví dụ 2: (TSĐH A 2007): Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồ m 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 (v ừa đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và khí duy nhất NO.
- Phương pháp bảo toàn điện tích -2-.
- Ví dụ 3: (TSCĐ A 2007): Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu 2.
- Tổng khối lượng các muối tan có trong dung dịch là 5,435 gam.
- Hệ quả 2: Trong các phản ứng oxi hóa khử thì tổng số mol electron do các chất khử nhường bằng tổng số mol electron do các chất oxi hóa nhận..
- Dựa vào hệ quả 2 này ta có phương pháp bảo toàn electron).
- Ví dụ 1: (TSĐH B 2007): Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X.
- Hòa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO 3 ( dư), thoát ra 0,56 lit (ở đktc) NO( là sản phẩm khử duy nhất).
- Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, ta có:.
- Dựa vào hệ quả 2 ta có: 3m.
- Ví dụ 2: (TSĐH A 2008): Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2 O 3 và Fe 3 O 4.
- phản ứng hết với dung dịch HNO 3 loãng(dư), thu được 1,344 lit (ở đktc) NO( là sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X.
- Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan.
- Giá trị m là:.
- Phương pháp bảo toàn điện tích -3-.
- 56 = 38,72gam → Chọn D Hệ quả 3: Một hỗn hợp gồm nhiều kim loại có hóa trị không đổi và có khối lượng cho trước sẽ phải nhường một số mol electron không đổi cho bất kỳ tác nhân oxi hóa nào..
- Ví dụ 1: Chia 1,24 gam hỗn hợp hai kim loại có hóa trị không đổi thành hai phần bằng nhau:.
- Phần 1: bị oxi hóa hoàn toàn thu được 0,78 gam hỗn hợp oxit..
- Phần 2: tan hoàn toàn trong dung dịch H 2 SO 4 loãng thu được V lit H 2.
- Giá trị V là:.
- Số mol O kết hợp với 0,62 gam hỗn hợp kim loại .
- Theo hệ quả 3 thì ở phần 2 hỗn hợp kim loại khử H + của dung dịch axit cũng nhường 0,02 mol electron:.
- Vậy thể tích H 2 thu được là: 0,01 .
- Ví dụ 2: Chia hỗn hợp 2 kim loại A,B có hóa trị không đổi thành 2 phần bằng nhau:.
- Phần 1: tan hết trong dung dịch HCl tạo ra 1,792 lit H 2 ( đktc).
- Phần 2: nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 2,84 gam chất rắn.
- Khối lượng hỗn hợp 2 kim loại trong hỗn hợp đầu là:.
- Phương pháp bảo toàn điện tích -4-.
- mol) Theo hệ quả 3 thì ở phần 2: O + 2e → O 2-.
- Khối lượng hỗn hợp ban đầu gam → Chọn B.
- Ví dụ 3: Lấy 7,88 gam hỗn hợp A gồm hai kim loại hoạt động X,Y có hóa trị không đổi, chia thành hai phần bằng nhau:.
- Phần 1 nung trong oxi dư để oxi hóa hoàn toàn thu được 4,74 gam hỗn hợp 2 oxit.
- Phần 2 hòa tan hoàn toàn trong dung dịch chứa hỗn hợp hai axit HCl và H 2 SO 4 loãng thu được V lít khí (đktc).
- Số mol O kết hợp với 3,94 gam hỗn hợp kim loại .
- Quá trình tạo oxit: O + 2e → O mol) Theo hệ quả 3 thì ở phần 2:.
- Vậy thể tích H 2 thu được là: 0,05 .
- Qua các ví dụ trên ta thấy dựa vào các hệ quả của định luật bảo toàn điện tích ta có thể giải nhanh một số bài toán hóa học, đặc biệt phù hợp với dạng bài tập trắc nghiệm hiện nay.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt