« Home « Kết quả tìm kiếm

Sử dụng đất vườn đồi huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên thực trạng và giải pháp


Tóm tắt Xem thử

- SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN ĐỒI Ở HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
- Ở huyện Võ Nhai đất vƣờn đồi đƣợc sử dụng thông qua 5 loại mô hình chủ yếu đó là: Mô hình cây lƣơng thực (chiếm 32,5% diện tích), Mô hình cây chè (chiếm 8,2% diện tích), Mô hình trồng cây ăn quả chủ yếu là cây hồng, cam quýt, vải nhãn và mận, các loại cây này đƣợc trồng thành vƣờn với quy mô khác nhau.
- Mô hình hình vƣờn tạp tƣơng đối phổ biến, đặc biệt là những hộ ngƣời dân tộc thiểu số với mục đích sản xuất tự túc, tự cấp là chính.
- Mô hình nông lâm kết hợp, là mô hình mới nhƣng có triển vọng, đƣợc phát triển ở vùng phía Bắc và vùng cao của huyện nơi có diện tích đất rộng và dốc..
- Kết quả cho thấy: mô hình cây chè, mô hình trồng cây ăn quả và mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn các mô hình khác, do vậy phát triển kinh tế vƣờn đồi của huyện cần mở rộng và phát triển các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và mô hình nông lâm kết hợp, tiến tới thu hẹp và xoá bỏ mô hình vƣờn tạp, vƣờn cây lƣơng thực đem lại hiệu quả kinh tế thấp..
- Để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp về quy hoạch sử dụng đất cho từng xã, giải pháp về khuyến nông, giải pháp về vốn cho hộ nông dân, giải pháp về thị trƣờng và chế biến sản phẩm.
- Giải pháp xây dựng, phát triển mô hình trang trại phù hợp với địa phƣơng, phát triển các mô hình vƣờn đồi vƣờn rừng có hiệu quả kinh tế cao....
- Từ khóa: Hiệu quả, giải pháp chủ yếu, sử dụng đất vườn đồi.
- Trong những năm gần đây, khai thác và sử dụng đất vƣờn đồi đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, tuy nhiên chƣa xứng với tiềm năng đất vƣờn đồi của huyện.
- Do vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi nhằm tìm ra những giải pháp khả thi góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai của huyện là việc làm hết sức cần thiết.
- Trong bài viết này chúng tôi muốn làm rõ thực trạng và hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi ở huyện Võ Nhai, kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm sử dụng có hiệu.
- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng, đƣợc tính cho từng loại mô hình sử dụng đất trên từng vùng.
- Đặc điểm và mô hình sử dụng đất vườn đồi ở huyện Võ Nhai.
- Qua điều tra khảo sát 240 điểm đƣợc phân bố đều ở các vùng kinh tế trong huyện cho thấy: đất vƣờn đồi đƣợc sử dụng thông qua 5 loại mô hình chủ yếu, có thể khái quát nhƣ sau (bảng 01)..
- Tình hình sử dụng đất vƣờn đồi năm 2008 tại điểm điều tra.
- Mô hình.
- Mô hình cây lương thực (MH1): trên đất vƣờn đồi chủ yếu là trồng cây lƣơng thực nhƣ ngô, lúa cạn, sắn và đậu tƣơng, tỷ trọng diện tích của mô hình chiếm 32,5% trong tổng diện tích điều tra.
- Giống cây trồng chủ yếu là các giống địa phƣơng, đầu tƣ thâm canh thấp, lấy công làm lãi là chính, chỉ trồng một vụ trong năm nên sản xuất bấp bênh, hiệu quả kinh tế và môi trƣờng thấp..
- Mô hình cây chè (MH2): phát triển chủ yếu là cây chè, bên cạnh đó còn có một số loại cây khác nhƣ cam, quýt, hồng xiêm.
- Diện tích mô hình này chiếm khoảng 8,2% trong tổng diện tích điều tra, tập trung chủ yếu ở phần giữa của hai vùng trong huyện.
- Trong 5,7 ha có tới 4 ha trồng theo hƣớng này, giống chè sử dụng chủ yếu là Trung du, Trung Quốc lá nhỏ..
- Mô hình trồng cây ăn quả (MH3): chủ yếu là cây hồng, cam quýt, vải nhãn và mận, các loại cây này đƣợc trồng thành vƣờn với quy mô khác nhau, sản phẩm mang tính hàng hoá cung cấp cho nhiều nơi trong toàn quốc.
- Mô hình này đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngày càng đƣợc chú trọng mở mang, đƣợc coi là giải pháp rất quan trọng để cải thiện nâng cao đời sống ngƣời dân, phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên địa bàn huyện..
- Mô hình hình vườn tạp (MH 4): tƣơng đối phổ biến trong đời sống sản xuất của nông hộ trong vùng, đặc biệt là những hộ ngƣời dân tộc thiểu số với mục đích sản xuất tự túc, tự cấp là chính.
- Cây trồng trong mô hình sản xuất này rất đa dạng, manh mún bao gồm cây ăn quả, cây lƣơng thực, cây rau các loại, sản phẩm hàng hoá rất ít, không đƣợc chú trọng đầu tƣ, sản xuất bấp bênh hiệu quả thấp.
- Mô hình nông lâm kết hợp (MH 5): đây là mô hình mới nhƣng có triển vọng, đƣợc phát triển ở vùng phía Bắc và vùng cao của huyện nơi có diện tích đất rộng và dốc.
- Hiện nay ở huyện Võ Nhai mô hình nông lâm kết hợp có 3 kiểu chính:.
- Mô hình cây lâm nghiệp - cây ăn quả - cây lương thực: mô hình này đƣợc các hộ bố trí nhƣ sau: đỉnh đồi có độ dốc lớn trồng cây lâm nghiệp (rừng mới trồng hoặc rừng khoanh nuôi bảo vệ) dƣới tán rừng chăn nuôi dê.
- Mô hình cây lâm nghiệp - cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày - ao: bố trí nhƣ sau phần chỏm đồi phát triển cây lâm nghiệp (rừng khoanh nuôi tái sinh), phía dƣới thấp hơn trồng cây lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Mô hình này thƣờng đƣợc thiết kế theo kiểu nƣơng định canh (nƣơng có băng cốt khí hoặc xếp băng đá), điển hình ở các xã Tràng Xá, La Hiên, Thƣợng Nung..
- Mô hình cây lâm nghiệp-cây ăn quả-cây công nghiệp ngắn ngày: ở phần chỏm đồi phát triển cây lâm nghiệp và chăn thả trâu bò, phần giữa trồng cây ăn quả (vải, mơ), chân đồi trồng một số loại cây cây công nghiệp ngắn ngày..
- Nhóm hộ khá và trung bình đầu tƣ vào những mô hình sản xuất mang tầm chiến lƣợc hơn, kết hợp hài hoà giữa lợi ích trƣớc mắt và lâu dài (mô hình cây lƣơng thực, ăn quả, công nghiệp và nông lâm kết hợp)..
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất vườn đồi ở huyện Võ Nhai.
- Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cây lương thực (MH1).
- Là mô hình tƣơng đối phổ biến, đặc biệt là ở các hộ nông dân vùng sâu, vùng xa.
- Mô hình này tập trung hầu hết ở các hộ nghèo và hộ trung bình, thƣờng nhiều nhân khẩu, ít ruộng, thậm chí không có ruộng..
- Trong mô hình này thƣờng có 3 loại cây trồng chính là lúa nƣơng, ngô, sắn và đỗ tƣơng.
- Các loại cây trồng này đều dễ trồng, đầu tƣ ít, sử dụng kỹ thuật truyền thống, sản xuất quảng.
- Qua tính toán cho thấy: năng suất các loại cây trồng có sự chênh lệch giữa 2 vùng, trong mô hình có ngô, đỗ tƣơng và lạc là cho GO từ 3332 đến 4950 nghìn đồng/ha (vùng thấp), từ 3165 đến 4725 nghìn đồng/ha (vùng cao).
- Tuy vậy, đây là nơi cung cấp nguồn lƣơng thực quan trọng cho các hộ nông dân mặc dù các loại cây trồng có năng suất không ổn định phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, hiệu quả kinh tế thấp..
- Hiệu quả kinh tế của mô hình cây chè (MH2)..
- Mô hình này chủ yếu là cây chè, bên cạnh các hộ còn trồng xen một số loại cây ăn quả nhƣ:.
- Tuy vậy, các loại cây này chủ yếu tạo bóng mát, chƣa đƣợc chú ý phát triển.
- Nhìn chung hiệu quả sản xuất chè tƣơng đối cao..
- Nhìn chung năng suất chè ở vùng thấp cao hơn năng suất chè ở vùng cao khoảng 1,8 tạ/ha, đặc biệt là chè thâm canh có năng suất cao hơn chè quảng canh khoảng 3,8 tạ/ha, hiệu quả kinh tế cây chè gấp khoảng 7,2 lần so với cây lƣơng thực.
- Tuy vậy, hiệu quả kinh tế sản xuất sản xuất cây chè ở Võ Nhai còn thấp hơn nhiều so với các vùng chè khác (năng suất, hiệu quả chỉ bằng 1/2 so với chè ở huyện Đại Từ và chè ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang).
- Hiện nay sản xuất chè đã bắt đầu phát triển khá mạnh ở huyện Võ Nhai..
- Hiệu quả kinh tế mô hình cây ăn quả (MH3)..
- Đây là mô hình có hiệu quả nhất, tập đoàn cây trồng chính trong mô hình này gồm hồng và cam quýt.
- Trong mô hình này cây hồng có hiệu quả kinh tế cao nhất, bình quân 1 ha hồng cho GO từ 15406 đến 15615 nghìn đồng/ha/năm, đem lại MI từ 11094 đến 12398 nghìn đồng/năm, bình quân/ngày lao động đạt 40,7 đến 41,4 nghìn đồng, sau khi trừ chi phí lãi khoảng 30,7 đến 31,4 nghìn đồng/ngày lao động.
- Cây cam có hiệu quả đứng thứ 2, tiếp đó là cây quít, mô hình cây ăn quả là cho hiệu quả cao hơn hẳn các mô hình khác từ 14-15 lần.
- Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế sau: năng suất và sản lƣợng cây trồng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, năm đƣợc mùa, năm mất mùa ảnh hƣởng đến đời sống nông dân.
- Hiệu quả kinh tế mô hình vườn tạp và nông lâm kết hợp (MH4, MH5).
- Mô hình vườn tạp (MH 4): đây là mô hình canh tác truyền thống của các nông miền núi.
- Xét về mặt hiệu quả kinh tế, mô hình vƣờn tạp có hiệu quả thấp hơn mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và mô hình trồng cây lƣơng thực.
- Nhìn chung hiệu quả sử dụng đất vƣờn tạp ở cả 2 vùng còn thấp chỉ đạt GO từ 3279 đến 3975 nghìn đồng/ha/năm, do cơ cấu cây trồng và trình độ đầu tƣ thâm canh còn hạn chế.
- Tuy vậy, xét theo quan điểm hệ thống thì mô hình vƣờn tạp có tính bền vững cao do có nhiều tầng che phủ, nhiều bộ rễ ăn sâu trong lòng đất, nên chịu đƣợc xói mòn rửa trôi, tính ổn định cao, mức độ rủi ro thấp, gắn chặt với cuộc sống ngƣời nông dân từ lâu đời..
- Mô hình nông lâm kết hợp (MH5): đây là mô hình mới đƣợc hình thành và phát triển kể từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho các hộ nông dân ở huyện Võ Nhai.
- mạnh dạn đầu tƣ phát triển sản xuất theo hƣớng nông lâm kết hợp trên cùng diện tích canh tác.
- Số liệu cho thấy: mô hình nông lâm kết hợp tuy mới hình thành và phát triển nhƣng bƣớc đầu mang lại hiệu quả cao, GO đạt trung bình khoảng 10725 đến 10825 nghìn đồng/ha các chỉ tiêu khác cũng đạt tƣơng đối cao.
- Hệ thống nông lâm kết hợp sẽ đƣợc coi là hệ thống bền vững và là mô hình phổ biến trong tƣơng lai ở huyện Võ Nhai, đặc biệt ở các xã vùng cao nơi có điều kiện thuận lợi về diện tích..
- Hiệu quả kinh tế tổng hợp các mô hình sử dụng đất vườn đồi.
- Sau khi tính toán hiệu quả kinh tế của từng mô hình sử dụng đất vƣờn đồi, chúng tôi đã tổng hợp, trình bày trong bảng 02, qua bảng này cho thấy nhìn chung mô hình 2, mô hình 3 và mô hình 5 có hiệu quả kinh tế cao hơn các mô hình khác, điều này hoàn toàn phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế vƣờn đồi của huyện là mở rộng và phát triển các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và mô hình nông lâm kết hợp, tiến tới thu hẹp và xoá bỏ mô hình vƣờn tạp, vƣờn trồng các loại cây lƣơng thực đem lại hiệu quả kinh tế thấp..
- Như vậy: đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất vườn đồi cho thấy.
- Trên đất vƣờn đồi, nông hộ sử dụng đất vƣờn đồi theo nhiều mô hình khác nhau (mô hình cây lương thực, mô hình cây ăn quả, mô hình cây chè, mô hình vườn tạp và mô hình nông lâm kết hợp) và bƣớc đầu đem lại hiệu quả nhất định góp phần nâng cao đời sống ngƣời dân..
- Đối với cây hàng năm: ở cả hai vùng, cây đậu tƣơng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đó là cây lạc, sau đó là ngô, lúa và cây sắn.
- Đối với cây lâu năm: cây hồng, cam, cây chè vẫn là các loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, quyết định thu nhập và đời sống trong nông hộ.
- Hiệu quả thấp nhất là cây quít do ảnh hƣởng của yếu tố giống, năng suất, giá cả….
- Sử dụng đất vƣờn đồi theo hƣớng trồng cây ăn quả, cây chè và xây dựng mô hình nông lâm kết hợp bƣớc đầu đem lại hiệu quả cao cần nhân rộng, phát triển.
- tăng cƣờng áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi..
- Qua đánh giá, phân tích cho thấy: trên đất vườn đồi/rừng cần tập trung chú ý phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả với số lượng, quy mô và cơ cấu giống phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao..
- Chú ý phát triển các mô hình sử dụng đất có hiệu quả cao như mô hình chè, cây ăn quả, nông lâm kết hợp ở những nơi có điều kiện phù hợp, tiến tới xoá bỏ diện tích vườn tạp và vườn cây lương thực..
- Hiệu quả kinh tế tổng hợp các mô hình sản xuất vƣờn đồi năm 2008 tại điểm điều tra (Bình quân 1 ha TT).
- Mô hình GO (1000đ).
- Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình II.Vùng cao.
- Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình .
- Giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả đất vườn đồi ở huyện Võ Nhai.
- Trong giai đoạn cải tạo 10.651,5 ha đất đồi núi để trồng rừng sản xuất, xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi đại gia súc.
- Phƣơng hƣớng sử dụng đất vƣờn đồi sẽ là: huy động tối đa đất vƣờn đồi, vƣờn rừng vào sản xuất.
- Giải pháp quy hoạch sử dụng đất cho từng xã..
- Cần hoàn thành việc xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cho các xã, việc xây dựng phƣơng án quy hoạch cần có sự tham gia của ngƣời dân.
- Tiếp tục hoàn chỉnh việc giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử dụng đất.
- kết hợp giao quyền quản lý sử dụng đất đai và công tác khuyến nông.
- đề nghị các chủ sử dụng đất cần tuân thủ chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất..
- Về nội dung hoạt động: cần tập trung hỗ trợ nông dân cách tổ chức sản xuất hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác trên đất dốc, chống xói mòn, cách sử dụng vốn, hạch toán kinh tế, sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh, chú ý đến kỹ thuật đầu tƣ thấp, phát huy kiến thức bản địa về cây trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm..
- sử dụng phƣơng pháp truyền đạt ngắn gọn, dễ hiểu, chủ yếu là trao đổi kết hợp với việc sử dụng các hình ảnh, tờ bƣớm kỹ thuật, mô hình.
- Giải pháp xây dựng, phát triển mô hình trang trại phù hợp với địa phương.
- Tăng cường phát triển các mô hình vườn đồi vườn rừng có hiệu quả kinh tế cao nhƣ mô hình cây ăn quả, mô hình cây chè và mô hình lâm kết hợp nhằm sử dụng đất có hiệu quả và tạo ra những vùng sản xuất hàng hoá.
- Việc xây dựng vƣờn đồi dƣới dạng mô hình canh tác đất dốc là hết sức cần thiết, nhằm hạn chế rửa trôi, giảm xói mòn, tăng độ dinh dƣỡng và độ ẩm của đất..
- Cải tạo vườn tạp trở thành vườn cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao.
- Phát triển.
- và phải chặt hàng loạt trong những năm gần đây làm ảnh hƣởng và tổn thất lòng tin của ngƣời dân đối với nhà nƣớc, giảm hiệu quả kinh tế sử dụng đất..
- Ở huyện Võ Nhai đất vƣờn đồi đƣợc sử dụng thông qua 5 loại mô hình chủ yếu đó là: Mô hình cây lƣơng thực (chiếm 32,5% diện tích), Mô hình cây chè (chiếm 8,2% diện tích), Mô hình trồng cây ăn quả chủ yếu là cây hồng, cam quýt, vải nhãn và mận, các loại cây này.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: mô hình cây chè, mô hình trồng cây ăn quả và mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn các mô hình khác, do vậy phát triển kinh tế vƣờn đồi của huyện cần mở rộng và phát triển các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và mô hình nông lâm kết hợp, tiến tới thu hẹp và xoá bỏ mô hình vƣờn tạp, vƣờn cây lƣơng thực đem lại hiệu quả kinh tế thấp..
- Giải pháp xây dựng, phát triển mô hình trang trại phù hợp với địa phƣơng, phát triển các mô hình vƣờn đồi vƣờn rừng có hiệu quả kinh tế cao.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm .
- Chu Hữu Quý (1999), Những vấn đề đặt ra đối với hộ nông dân trong việc sử dụng đất hiện nay, Tài liệu hội thảo HAU - JICA, Hà Nội, tháng 10..
- Ngô Xuân Hoàng (2003), Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp ở huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Hà Nội..
- Ngô Xuân Hoàng (2006) Giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả đất gò đồi ở huyện Võ Nhai –tỉnh Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ..
- Nguyễn Xuân Quát (1996), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt