« Home « Kết quả tìm kiếm

BỆNH TIÊM ĐỌT SẦN Brown left spot of rice


Tóm tắt Xem thử

- Phân bố và tác hại:.
- Gây hại trên những cây lúa sinh trưởng kém, mất cân đối, phát triển mạnh trên đất chua, đất cát giữ nước kém, đất sét cày nong, trên ruộng nghèo dinh dưỡng, thiếu đạm và kali..
- Hại từ giai đoạn mạ đến thu hoạch làm cho cây bị vàng lá, đẻ bông ít, lép dễ bị mốc khi bảo quản.
- Hại trên hạt lá, hạt, đôi khi hại ở mầm mạ, trên thân cây lúa trưởng thành..
- Vết bệnh ban đầu nhỏ như ổ kim, màu nâu nhạt về sau phát triển thành hình bầu dục nhỏ, hơi tròn có màu nâu đậm ở cả 2 mặt của vết bệnh, xung quanh có đường viền vàng.
- Khi bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại với nhau tạo thành vệt lớn màu xám..
- Vết bệnh có dạng tròn hình thoi, rõ nhất trên lá..
- Phụ thuộc các điều kiện sinh trưởng của cây lúa..
- Ở những ruộng không bón phân hữu cơ nhiều năm ->.
- bệnh nặng..
- Giống có thời gian sinh trưởng dài, bệnh tương đối nặng..
- Bón phân hữu cơ, giữ nước thích hợp..
- Không nên dùng thuốc hoá học..
- Bệnh mới, nhưng có tác hại lớn..
- Bệnh làm cho chiều cao cây, bề dày của lá giảm nhiều, không.
- hình thành được đòng, trổ bông.
- Nếu có, trổ bông lép.
- Bông bị bệnh ngắn, ít hạt, tỉ lệ lép cao, năng suất giảm từ 48 - 82% (tuỳ thuộc vào giống)..
- Cây lùn nhiều ít tuỳ theo thời điểm nhiễm bệnh, nếu nhiễm sớm cây lúa thấp hơn một nửa..
- Lá lúa ngắn, dày, xanh đậm, xoắn vặn hoặc nhăn nheo, rách bìa, có nhiều đốm nâu nhỏ..
- Bông bị nghẹn, xoắn vặn hạt có nhiều đốm nâu, lép lửng..
- Cây lúa trổ muộn hơn cây lúa khoẻ, có khi đến 20 ngày..
- Môi giới truyền bệnh là rầy nâu (chỉ có 40% rầy nâu có khả năng truyền bệnh).
- Nhiệt độ thích hợp truyền bệnh: 25 - 260C.
- thích cho sự phát triển của rầy nâu.
- Bón nhiều N và hàm lượng N - P - K không cân đối ->.
- bệnh nặng.
- Ở lúa sạ bệnh nặng hơn lúa cấy..
- Luân canh, sắp xếp mùa vụ hợp lý..
- Bón phân cân đối hợp lý..
- Dùng thuốc tiêu diệt rầy: Sherpa, Bassa, Applaud.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt