« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của bón NPK đến sinh trưởng, năng suất lúa trên đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long


Tóm tắt Xem thử

- Mục tiêu cu ̉ a nghiên c ứ u la ̀ đa ́ nh gia ́ đa ́ p ứ ng cu ̉ a sinh tr ưở ng va ̀ năng suâ ́t lu ́ a đô ́i v ớ i phân N, P, K trên đâ ́t phe ̀ n ở Đô ̀ng bằng sông C ử u Long (ĐBSCL).
- Ca ́ c nghiê m th ̣ ứ c thı ́ nghiệm cho t ừ ng hộ la ̀ (i) bo ́ n NPK.
- Mô ̣t trong những chiến lược cho tăng năng suất lúa và nâng cao hiê ̣u quả sử du ̣ng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là bón phân đáp ứng theo nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa dựa trên khả năng cung cấp dinh dưỡng bản đi ̣a (Dobermann et al., 1996.
- Tri ̣nh Quang Khương va ̀ ctv.
- các đi ̣a điểm và mùa vu ̣ khác nhau (Buresh et al., 2005).
- Vì vậy, đề tài được thực hiê ̣n nhằm mu ̣c tiêu xác đi ̣nh đáp ứng của sinh trưởng và năng suất lúa đối với phân N, P, K trên đất phèn ở ĐBSCL..
- Công thức phân cho các nghiệm thức SSNM 80 N-60 P 2 O 5 -30 K 2 O (kg ha -1 ) cho vu ̣ Hè Thu và 100 N-60 P 2 O 5 -30 K 2 O (kg ha -1 ) cho vu ̣ Đông Xuân được sử dụng cho giống OM 5451.
- Đă ̣c tı́nh giống lúa được xác đi ̣nh bởi (Trần Thị Cúc Hòa va ̀ ctv., 2011).
- Bảng 2: Lượng phân N, P và K bón ở ba thời điểm NSS.
- 1 NPK Lô được bón đầy đủ (NPK): phân đa ̣m, lân và kali được bón với lượng cao (bón theo lươ ̣ng khuyến cáo) để đảm bảo rằng những dinh dưỡng này không làm giới ha ̣n năng suất ha ̣t..
- 2 NP Lô khuyết kali (0-K): không bón phân kali nhưng phân đa ̣m và lân vẫn được bón đủ để.
- 3 NK Lô khuyết lân (0-P): không bón phân lân, nhưng phân đa ̣m và kali vẫn được bón đủ để.
- 4 PK Lô khuyết đa ̣m (0-N): không bón phân đa ̣m, nhưng phân lân và kali vẫn được bón đủ để.
- Nông dân thực hiê ̣n viê ̣c quản lý dinh dưỡng và cây trồng mà không có sự tham gia của nhà nghiên cứu.
- Ở nghiê ̣m thức này được thu mẫu ở mỗi điểm vào thời điểm thu hoa ̣ch để so sánh với lô được bón đầy đủ NPK.
- Tỷ lệ hạt chắc bằng (tổng số hạt chắc/tổng số hạt) x 100%.
- Năng suất thực tế là năng suất được xác đi ̣nh vào thời điểm thu hoạch trên diê ̣n tı́ch 5 m 2 và qui đổi về ẩm độ 14%..
- đi ̣a điểm và mùa vu.
- Ngoài ra, với hàm lượng sét, thi ̣t và cát của đất ba vùng được phân loa ̣i là sa cấu sét.
- Hồng.
- Tuy nhiên, chiều cao cây lúa giữa các nghiê ̣m thức có.
- bón lân và không bón lân hay giữa các nghiê ̣m thức có bón kali và không bón kali đều không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê..
- Do đó, viê ̣c bón cả N, P và K là quan tro ̣ng trong đa ̣t năng suất tối hảo và cân bằng dưỡng chất trong đất..
- Số bông m -2 giữa các nghiê ̣m thức khác biê ̣t ý.
- nghı̃a thống kê 5% ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng.
- Dân và Tháp Mười.
- Tương tự, các nghiê ̣m thức NPK, NP và.
- bông m -2 va bông m -2 theo thứ tự ta ̣i Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười cao hơn nghiê ̣m thức PK, với 390,3 bông m -2 ta ̣i Phu ̣ng Hiê ̣p, 515,3 bông m -2 ta ̣i Hồng Dân và.
- Tuy nhiên, số bông m -2 giữa các nghiê ̣m thức có bón lân và.
- không bón lân hay giữa các nghiê ̣m thức có bón kali và không bón kali đều không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê.
- Ngoài ra, số bông m -2 giữa nghiê ̣m thức bón NPK và nghiê ̣m thức FFP không khác biê ̣t ý.
- Số hạt bông -1 các nghiê ̣m thức có bón đa ̣m cao khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê 5% so với nghiê ̣m thức không bón đa ̣m ta ̣i Hòn Đất và Hồng Dân.
- Các nghiê ̣m thức NPK, NP và NK có số hạt bông -1 dao đô ̣ng hạt bông -1 so với chı̉ 32,2 hạt bông -1 của nghiê ̣m thức PK ta ̣i Hòn Đất.
- Tương tự, số hạt bông -1 khoảng hạt bông -1 đối với nghiê ̣m thức NPK, NP và NK cao hơn 53,0 hạt bông -1 của nghiê ̣m thức PK ta ̣i Hồng Dân.
- Tuy nhiên, nghiê ̣m thức NP và PK có hạt bông -1 không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê ta ̣i Phu ̣ng Hiê ̣p và Tháp Mười (Bảng 6).
- Ngoài ra, số hạt bông -1 giữa nghiê ̣m thức bón NPK và nghiê ̣m thức FFP không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê..
- Tı̉ lê ̣ ha ̣t chắc không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê giữa các nghiê ̣m thức (NPK, NP, NK và PK) trên cả bốn đi ̣a điểm thực hiê ̣n thı́ nghiê ̣m, với tı̉ lê ̣ ha ̣t.
- theo thứ tự ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười.
- Tuy nhiên, tı̉ lê ̣ ha ̣t chắc của nghiê ̣m thức NPK cao hơn nghiê ̣m thức FFP ta ̣i Hòn Đất và Hồng Dân (Bảng 6)..
- Trọng lượng 1000 hạt không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê giữa các nghiê ̣m thức kể cả nghiê ̣m thức FFP trên đất phèn trồng lúa ta ̣i Hồng Dân và Tháp.
- Tuy nhiên, trọng lượng 1000 hạt của nghiê ̣m thức NPK, NP và FFP cao khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê 5% so với nghiê ̣m thức NK và PK ta ̣i Hòn Đất và Phu ̣ng Hiê ̣p.
- Cu ̣ thể, trọng lượng 1000 hạt của nghiê ̣m thức NPK, NP và FFP khoảng g cao hơn nghiê ̣m thức NK và PK chı g ta ̣i Hòn Đất.
- Tương tự, trọng lượng 1000 hạt của nghiê ̣m thức NPK, NP và FFP khoảng g cao hơn nghiê ̣m thức NK và PK chı g ta ̣i Phu ̣ng Hiê ̣p (Bảng 6)..
- Bảng 6: Ảnh hưởng của bón NPK đến chiều cao cây, thành phần năng suất và năng suất lúa vụ Hè Thu trên đất phèn.
- Thông số sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất Chiều.
- CV Hồng Dân.
- F Hồng Dân.
- Các nghiê ̣m thức có bón đa ̣m đa ̣t năng suất cao khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê 5% so với các nghiê ̣m thức không bón đa ̣m trên đất phèn trồng lúa ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười..
- Năng suất lúa ở các nghiê ̣m thức có bón đa ̣m là.
- 3,60 và 3,55 tấn ha -1 theo thứ tự trên đất phèn ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười (Bảng 5).
- Tuy nhiên, năng suất lúa giữa các nghiê ̣m thức có bón lân và không bón lân hay giữa các nghiê ̣m thức có bón kali và không bón kali đều không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê.
- khả năng cung cấp P và K, tuy nhiên, cần bổ sung P và K nhằm duy trı̀ đô ̣ phı̀ nhiêu đất trong canh tác lúa thâm canh.
- Nhı̀n chung, năng suất lúa ta ̣i Tháp Mười – Đồng Tháp đa ̣t cao nhất do các yếu tố cấu thành năng suất (Số bông m -2 , số hạt bông -1 và tỉ lệ hạt chắc) đều cao hơn trên các đi ̣a điểm còn la ̣i (Bảng 6)..
- Mă ̣c dù bón đa ̣m cho các nghiê ̣m thức NPK, NP và NK ở cả bốn đi ̣a điểm đều thấp hơn so với nghiê ̣m thức nông dân, năng suất vẫn đa ̣t bằng nghiê ̣m thức FFP bởi vı̀ tı́nh hiê ̣u quả của phương pháp SSNM cho tăng hiê ̣u quả sử du ̣ng đa ̣m (Khosla, 2002), yếu tố chı́nh ảnh hưởng đến năng suất lúa.
- Ở ĐBSCL, viê ̣c bón phân theo SSNM đã dẫn đến tăng khoảng 0,5 tấn ha -1 so với canh tác lúa theo phương pháp của nông dân ta ̣i Ô Môn – Cần Thơ và Giồng Riềng –Kiên Giang (Tri ̣nh Quang Khương, 2010)..
- Mai Thành Phu ̣ng va ̀ ctv., 2005)..
- Các nghiê ̣m thức NPK, NP và NK đa ̣t chiều cao cm trong khi nghiê ̣m thức PK chı̉ đa ̣t chiều cao 70,2.
- 84,8 cm ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và.
- nghı̃a thống kê 5% ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười, nhưng chı̉ trên đất phèn Tháp Mười không có biểu hiê ̣n rõ sự khác biê ̣t giữa các lô NPK, NP, NK và PK.
- Số bông m -2 của các nghiê ̣m thức có bón đa ̣m dao đô ̣ng bông m -2 trong khi số bông m -2 dao đô ̣ng bông m -2 ở nghiê ̣m thức không có bón đa ̣m trên đất phèn Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p và Hồng Dân..
- Ngoài ra, không có sự khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê về số bông m -2 giữa các nghiê ̣m thức có bón lân và không bón lân hay giữa các nghiê ̣m thức có bón kali và không bón kali.
- Số bông m -2 của nghiê ̣m thức bón NPK đa ̣t bằng nghiê ̣m thức FFP trên cả bốn đi ̣a điểm nghiên cứu ở vu ̣ Đông Xuân..
- Cu ̣ thể, các nghiê ̣m thức NPK, NP và NK có số hạt bông -1 dao đô ̣ng hạt bông -1 so với chı hạt bông -1 của nghiê ̣m thức PK.
- Trên đất phèn Hồng Dân số hạt bông -1 biến đô ̣ng hạt bông -1 .
- Ngoài ra, số hạt bông -1 giữa nghiê ̣m thức bón đầy đủ NPK và nghiê ̣m thức FFP không khác biê ̣t ý.
- nghı̃a thống kê về số hạt bông -1 giữa có hay không bón lân và kali (Bảng 7)..
- Không có khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê giữa các nghiê ̣m thức có bón N, P, K và không bón N, P, K về tı̉ lê ̣ ha ̣t chắc trên cả bốn đi ̣a điểm nghiên cứu ở.
- ta ̣i Hòn Đất, 81,3% ta ̣i Phu ̣ng Hiê ̣p, 86,0% ta ̣i Hồng Dân và 85,4% ta ̣i Tháp Mười (Bảng 7)..
- Trọng lượng 1000 hạt không khác biê ̣t ý nghı̃a thống kê giữa các nghiê ̣m thức ở vu ̣ Đông Xuân..
- Trọng lượng 1000 hạt trung bı̀nh ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười lần lượt là.
- 86,0 và 85,4 g (Bảng 7)..
- Bảng 7: Ảnh hưởng của bón NPK đến chiều cao cây, thành phần năng suất và năng suất ha ̣t lúa vụ Đông Xuân trên đất phèn.
- Thông số sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất ha ̣t lúa Chiều.
- Tác động của bón lân và kali đến năng suất lúa ở các địa điểm là không đáng kể, ngoại trừ có sự thể hiện rõ hơn đối với đất ở Tháp Mười ở cả vu ̣ Hè Thu và Đông Xuân..
- 3.3.3 Năng suất lúa thực tế vụ Đông Xuân Năng suất lúa ở các nghiê ̣m thức có bón đa ̣m là.
- 6,65 và 5,51 tấn ha -1 theo thứ tự trên đất phèn ta ̣i Hòn Đất, Phu ̣ng Hiê ̣p, Hồng Dân và Tháp Mười (Bảng 7).
- Tuy nhiên, năng suất lúa giữa các nghiê ̣m thức có bón lân và không bón lân hay giữa các nghiê ̣m thức có.
- bón kali và không bón kali đều không khác biê ̣t ý.
- He ̀ Thu va ̀ vụ Đông Xuân.
- Đáp ứng năng suất ha ̣t của cây lúa đa ̣t cao nhất đối với dưỡng chất đa ̣m ở vu ̣ Hè Thu và Đông Xuân.
- Đối với đáp ứng lân và kali rất thấp, với đáp ứng lân tấn ha -1 và đáp ứng kali tấn ha -1 ở vu ̣ Hè Thu (Hı̀nh 1a) và đáp ứng lân tấn ha -1 , đáp ứng kali tấn ha -1 ở.
- Hı̀nh 1: Ảnh hưởng của bón NPK đến đáp ứng năng suất hạt lúa ở (a) vu ̣ Hè Thu và (b) vu ̣ Đông Xuân trên các vùng đất phèn.
- 3.3.5 Hiệu quả nông học của phân đạm vụ He ̀ Thu va ̀ vụ Đông Xuân.
- Tháp Mười và Hồng Dân kg lúa kg N -1 ) cao hơn so với ta ̣i Hòn Đất và Phu ̣ng Hiê ̣p (16,5-.
- Bên ca ̣nh đó, ta ̣i Hòn Đất và Phu ̣ng Hiê ̣p hiê ̣u quả nông ho ̣c của đa ̣m ở vu ̣ Đông Xuân cao hơn so vu ̣ Hè Thu (Hı̀nh 2)..
- Ngoài ra, vùng Hồng Dân và.
- 3.4 Ảnh hưởng của đă ̣c tı́nh đất và mùa vu ̣ đến sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa.
- Tuy nhiên, chưa có biểu hiê ̣n giảm năng suất khi không bón lân và kali (Bảng 8).
- Đă ̣c tı́nh đất của mỗi vùng khác nhau (Bảng 5) đã dẫn đến sự phát triển của cây lúa và khả năng đáp ứng của cây lúa đối với phân NPK khác nhau.
- Sự biến đô ̣ng về thành phần năng suất và năng suất lúa của bốn vùng đất phèn gắn liền với sự chênh lê ̣nh về.
- Trong đó, năng suất lúa đa ̣t cao nhất ở Hồng Dân, kế đến là Tháp Mười và Hòn Đất trong khi năng suất lúa đa ̣t thấp nhất ta ̣i Phu ̣ng Hiê ̣p (Bảng 8)..
- Bảng 8: Ảnh hưởng của đă ̣c tı́nh đất và mùa vu ̣ đến sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa Nhân tố Nghiệm.
- Vu ̣ Đông Xuân có chiều cao, số bông m -2 , tı̉ lê ̣ ha ̣t chắc, tro ̣ng lượng 1.000 ha ̣t và năng suất cao hơn so với vu ̣ Hè Thu trên bốn vùng đất phèn.
- sự tương tác giữa bón khuyết giữa bón khuyết NPK và đi ̣a điểm, giữa bón khuyết NPK và mùa vu ̣ hay giữa bón khuyết NPK, đi ̣a điểm và mùa vu.
- nhiên, có sự tương tác giữa đi ̣a điểm và mùa vu ̣ nghı̃a là mỗi vùng phèn khác nhau sẽ dẫn đến chiều cao, số bông m -2 , số hạt bông -1 , tı̉ lê ̣ ha ̣t chắc, tro ̣ng lươ ̣ng 1.000 ha ̣t và năng suất khác nhau ở các mùa vu ̣ khác nhau (Bảng 8)..
- Trường Đa ̣i ho ̣c An Giang..
- Tri ̣nh Quang Khương, Ngô Ngo ̣c Hưng, Pha ̣m Sỹ Tân, Trân Quang Giàu và Lâm Văn Tân..
- Ứng du ̣ng quản lý dưỡng chất theo đi ̣a điểm chuyên biê ̣t và sa ̣ hàng trong canh tác lúa trên đất phù sa và đất phèn nhe ̣ ở.
- Ảnh hưởng quản lý dưỡng chất theo đi ̣a điểm chuyên biê ̣t đến năng suất lúa và hiê ̣u quả sử du ̣ng phân bón ở Cần Thơ, An Giang và Tiền Giang.
- Khoa nông nghiê ̣p và sinh ho ̣c ứng du ̣ng – Trường Đa ̣i ho ̣c Cần Thơ.