« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Nhân tố giống heo (G) (G1:.
- Landrace xYorkshire, G2: Duroc x Landrace-Yorkshire, G3: Pietrain x Landrace-Yorkshire) và phái tính (Ph) (Ph1: heo cái, Ph2: heo đực thiến)..
- Kết quả theo nhân tố giống heo đối với năng suất quày thịt (tỉ lệ thịt xẻ, diện tích cơ thăn, độ dày mỡ lưng) thì khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) giữa 3 nhóm giống.
- Các chỉ tiêu về phẩm chất quày thịt (màu sắc, vân mỡ, giá trị pH và độ rỉ dịch) đã được cải thiện tốt hơn ở heo lai 3 máu (Duroc x Landrace-Yorkshire).
- Về chất lượng thịt như hàm lượng protein của thịt heo (Pietrain x Landrace-Yorkshire) cao hơn (p<0,01), hàm lượng lipid lại thấp hơn (p<0,05) so với 2 nhóm giống heo còn lại.
- Đối với phái tính thì các chỉ tiêu về năng suất thịt như tỉ lệ thịt xẻ ở heo đực thiến cao hơn (p<0,01), ngược lại diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng lại được cải thiện tốt hơn ở heo cái (p<0,05).
- Tuy nhiên về chất lượng thịt thì không ảnh hưởng bởi phái tính (p>0,05), ngoại trừ hàm lượng chất khô và khoáng chất cao hơn ở heo cái (p<0,05).
- Tương tác giữa 2 nhân tố về các chỉ tiêu nêu trên khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Hiện nay thị trường trong nước cũng như xuất khẩu đòi hỏi chất lượng thịt heo ngày càng được nâng cao như độ dày mỡ lưng mỏng, màu sắc thịt hấp dẫn, giá trị dinh dưỡng cao… Vì vậy, công tác giống ngày càng được chú trọng để có thể tạo ra những nhóm giống heo có năng suất tăng trưởng cao, năng suất quày thịt của đàn heo sẽ tốt hơn và chất lượng sản phẩm phải thơm ngon..
- (1992), giống gia súc sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt.
- Năng suất và chất lượng thịt được các nhà chăn nuôi quan tâm hàng đầu.
- Theo Nguyễn Thiện (2008), giống heo là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt heo.
- Các giống và các dòng heo khác nhau thì năng suất và chất lượng thịt cũng khác nhau.
- Sự khác nhau trong chất lượng thịt ở các chỉ tiêu như độ pH ở 24 giờ sau khi giết mổ, độ vân mỡ và khả năng giữ nước với heo có máu Duroc có xu hướng tốt hơn là heo không có máu Duroc..
- Theo Hollis (1993), Baas (2000) có bốn chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng quày thịt là màu sắc, khả năng giữ nước, giá trị pH và độ vân mỡ.
- Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thịt như hàm lượng chất khô, chất khoáng, protein, chất béo và chỉ số iod của mỡ heo..
- Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các giống heo hướng thịt lên năng suất và chất lượng sản phẩm ở đồng bằng sông Cửu Long”.
- Mục tiêu của đề tài là nhằm khảo sát ảnh hưởng của 3 nhóm giống heo lai LY (Landrace xYorkshire), DLY (Duroc x Landrace-Yorkshire) và PLY (Pietrain x Landrace-Yorkshire) lên các chỉ tiêu về năng suất và phẩm chất quày thịt cùng chất lượng thịt của heo..
- Thí nghiệm khảo sát năng suất và chất lượng sản phẩm được tiến hành theo thể thức thừa số 2 nhân tố (giống heo và phái tính)..
- Nhân tố giống heo: Từ nguồn heo nuôi thịt thuộc 3 nhóm giống nêu trên thuộc đàn heo nuôi gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P.Việt Nam, heo có lý lịch con giống rõ ràng và quy trình nuôi dưỡng thống nhất..
- Nhân tố phái tính: Heo cái và heo đực thiến..
- Sau khi chọn mẫu, 24 heo thịt của 3 nhóm giống heo trên (cân đối heo cái, heo đực thiến) được mổ khảo sát để đánh giá năng suất và phẩm chất quày thịt cùng chất lượng thịt của heo theo nghiệm thức của nhân tố.
- 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá.
- Năng suất quày thịt: Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), Lê Thị Mến (2010) thì các chỉ tiêu chủ yếu như sau:.
- Tỷ lệ thịt xẻ: Là năng suất thịt của heo, được đánh giá từ khối lượng quày thịt (sau khi đã loại bỏ nội tạng, đầu và khủy chân) so với khối lượng heo sống trước khi hạ thịt..
- Độ dày mỡ lưng: Dùng thước du xích để đo độ dày mỡ lưng trên thân thịt heo ở vị trí sườn 10..
- Phẩm chất quày thịt.
- Độ vân mỡ: Sử dụng bảng so vân mỡ để xác định độ vân mỡ của thịt thăn tại vị trí sườn số 10 (Baas, 2000)..
- Sau thời gian 24 giờ thì xác định được độ rỉ dịch của thịt heo..
- Chất lượng thịt heo.
- Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), Lê Thị Mến (2010) thì để đánh giá chất lượng thịt heo chủ yếu căn cứ vào các thành phần trong thịt như vật chất khô, protein, lipid và chỉ số iod của mỡ heo..
- Phân tích thành phần dinh dưỡng của thịt lưng thăn heo ở vị trí sườn 10: Xác định hàm lượng.
- Phân tích hàm lượng CP, EE và khoáng của thịt theo phương pháp phân tích AOAC (2000).
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Năng suất quày thịt.
- 3.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố giống heo Tỷ lệ thịt xẻ.
- Điều này cho thấy heo lai 3 máu PLY hoặc DLY đã có năng suất thịt cao hơn heo LY..
- (2001), TLTX của heo LY .
- Bảng 1: Năng suất quày thịt của heo thí nghiệm theo giống và phái tính.
- Chỉ tiêu.
- ns a, b : các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Nguồn gốc con giống đã làm ảnh hưởng đến sự tích lũy nạc ở heo, heo lai 3 máu đã kế thừa được đặc điểm vượt trội về tỷ lệ nạc của giống heo Duroc hoặc Pietrain nên tốt hơn heo lai 2 máu LY..
- Lê Thị Mến và Lê Hoàng Thế (2012) thì ĐDML của heo lai DLY đã thấp hơn so với heo LY..
- 3.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố phái tính Các chỉ tiêu về năng suất quày thịt như TLTX, DTCT, ĐDML cho thấy sự khác nhau giữa heo cái và heo đực thiến.
- Điều này có ý nghĩa là trong giai đoạn nuôi thịt, heo cái đã có hạn chế nhất định về tăng trọng bởi ảnh hưởng các hoạt động về sinh lý sinh dục nên heo sẽ tích lũy mỡ ít hơn và có khuynh hướng nạc hóa cao hơn (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000.
- 3.1.3 Ảnh hưởng tương tác giống heo và phái tính.
- Tương tác giữa giống heo*phái tính đã không có tác động có ý nghĩa (p>0,05) trên các chỉ tiêu về năng suất quày thịt của heo..
- 3.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố giống heo pH 45 phút.
- Qua Bảng 2, pH 45 của thịt heo ở 3 nhóm giống đã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Theo Hollis (1993) và Whittemore (1998), thịt heo bình thường có giá trị pH 45 nằm trong khoảng 5,3 – 6,2..
- pH 24 của thịt heo ở 2 nhóm giống DLY và LY cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với heo PLY.
- Heo lai có máu Pietrain dễ gây ra stress làm ảnh hưởng đến phẩm chất thịt hơn heo Duroc.
- Theo Hollis (1993), Whittemore (1998) và Van Laack và Kauffman (1999) cho biết thịt heo bình thường có giá trị pH 24 nằm trong khoảng 5,4 – 5,8.
- (2004), Lê Thị Mến và Lê Hoàng Thế (2012) thì pH 24 thịt của heo LY là 5,46-5,47;.
- Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) thì pH 24 của thịt heo LY và DLY lần lượt là 5,49 và 5,56..
- Độ rỉ dịch của thịt heo ở nhóm giống LY và DLY thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với heo PLY.
- Tuy nhiên, độ rỉ dịch bình thường của thịt heo sau 24 giờ từ 2-5% (Warner et al.,1997).
- của thịt heo LY và DLY lần lượt là 3,23 và 2,52..
- Màu sắc thịt heo ở các giống khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) đã cho rằng màu sắc thịt heo DLY và LY có giá trị L* lần lượt là 48,7 và 47,2..
- Vân mỡ.
- Độ vân mỡ ở cơ thăn của thịt heo ở 3 nhóm giống khác nhau không ý nghĩa (p>0,05).
- (2006), vân mỡ của thịt heo LY và DLY bằng nhau với điểm vân mỡ là 2.
- So với kết quả nghiên cứu này thì độ vân mỡ của thịt heo LY và DLY trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn..
- Bảng 2: Phẩm chất thịt của heo theo giống và phái tính Chỉ tiêu.
- a, b : các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05.
- 3.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố phái tính Đối với heo cái thì các giá trị pH 45 hay pH 24.
- của thịt heo đều cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so.
- Điều này cũng có ý nghĩa là độ rỉ dịch của thịt heo cái cũng sẽ thấp hơn (p<0,05), khả năng giữ nước lại trong thịt cao hơn làm cho thịt sẽ mềm và ngon hơn khi chế biến.
- màu sắc thịt và độ vân mỡ của thịt thăn ở 2 phái tính của heo đã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- 3.2.3 Ảnh hưởng tương tác giống heo và phái tính.
- Tương tác giữa giống*phái tính, các chỉ tiêu nêu trên khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- 3.3 Chất lượng thịt (thành phần hóa học) 3.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố giống heo Hàm lượng VCK.
- của thịt heo ở 2 nhóm giống DLY và LY đã cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với heo PLY (Bảng 4)..
- của thịt heo ở nhóm giống PLY là cao nhất, kế đến DLY và thấp nhất là LY (p<0,01).
- Điều này cho thấy các giống heo siêu nạc sẽ cho hàm lượng protein trong thịt cao hơn..
- của thịt heo PLY lại thấp hơn hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với 2 nhóm giống.
- của thịt heo ở các nhóm giống heo đã khác nhau không ý nghĩa (p>0,05)..
- của mỡ heo sau khi ly trích trực tiếp ở các nhóm giống heo đã thấp hơn có ý nghĩa (p<0,01) ở heo PLY so với heo LY..
- Chỉ số iod của mỡ heo ở nhóm giống PLY khác biệt nhau rất có ý nghĩa (p<0,01) so với 2 nhóm giống còn lại.
- của thịt heo như VCK là 27,9, CP: 22,0, EE: 3,3, khoáng: 1,1 và chỉ số iod của mỡ heo là 54,9..
- Bảng 3: Thành phần hóa học của thịt heo theo giống và phái tính Chỉ tiêu.
- 3.3.2 Ảnh hưởng của nhân tố phái tính Qua bảng 3 cho thấy hàm lượng.
- VCK và chất khoáng của thịt heo cái cao hơn (p<0,05) so với heo đực thiến.
- Các thành phần còn lại đã không bị tác động bởi phái tính của heo (p>0,05)..
- 3.3.3 Ảnh hưởng tương tác giống heo và phái tính.
- Tương tác giữa giống heo*phái tính cho thấy thành phần hóa học của thịt heo đã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Qua kết quả khảo sát, đánh giá năng suất và chất lượng sản phẩm trên 3 nhóm giống heo lai (Landrace x Yorkshire, LY.
- PLY) hướng thịt cùng 2 phái tính.
- Năng suất và phẩm chất quày thịt của heo lai 3 máu (DLY) có khuynh hướng cao hơn heo lai 2 máu.
- Về mặt chất lượng thịt thì heo PLY có hàm lượng chất dinh dưỡng cao nhất..
- Về phái tính thì heo đực thiến cho năng suất thịt cao hơn, trái lại heo cái nuôi thịt thì có chất lượng thịt tốt hơn..
- Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009), “Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Yorkshire – Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu (Duroc – Landrace) x (Yorkshire – Landrace.
- Lê Thị Mến và Lê Hoàng Thế (2012), Ảnh hưởng của giống heo và thức ăn lên năng suất, phẩm chất quày thịt và chất lượng thịt heo..
- Nguyễn Minh Thông (2011), Ảnh hưởng của giống và nhiệt độ chuồng nuôi đến sự sinh trưởng và một số đặc tính sinh lý máu, thể hình và mỡ lưng trên heo nuôi thịt..
- Nguyễn Thiện (2008), Giống lợn năng suất cao, kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội..
- “Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc.
- Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc và Trương Hữu Dũng (2001), Nghiên cứu khả năng cho thịt của heo lai giữa 2 giống Landrace xYorkshire, giữa 3 giống Duroc x (Landrace- Yorkshire) và ảnh hưởng của 2 chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của heo ngoại có tỉ lệ nạc>52%, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y TP.HCM..
- Trương Văn Hiểu (2007), Khảo sát tình hình nuôi cá Tra (Pangasius hypothalmus) và ảnh hưởng của bột cá Tra trong khẩu phần thức ăn đến năng suất và chất lượng thân thịt heo..
- “Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 1.