« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của chất xơ tự nhiên (Opticell) bổ sung trong khẩu phần lên năng suất của heo nái và heo con theo mẹ


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT XƠ TỰ NHIÊN (OPTICELL) BỔ SUNG TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI VÀ HEO CON THEO MẸ Ngô Hồng Phượng và Nguyễn Danh Giá.
- Chất xơ, heo nái, số con sơ sinh, số con cai sữa, thời gian đẻ.
- Thí nghiệm được thực hiện tại trại chăn nuôi Phú Sơn, thuộc tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
- Thí nghiệm trên 40 heo nái mang thai giai đoạn cuối, heo nái được chia thành 2 lô bao gồm lô đối chứng và lô thí nghiệm, mỗi lô có 20 heo.
- Lô đối chứng được cho ăn thức ăn căn bản của trại, lô thí nghiệm ăn thức ăn có bổ sung sản phẩm OptiCell® với liều dùng 10 kg/tấn thức ăn.
- Kết quả cho thấy rằng OptiCell® giúp cải thiện đáng kể năng suất của heo nái và tăng trưởng heo con như tăng lượng thức ăn tiêu thụ, rút ngắn thời gian đẻ trên heo nái, cải thiện số heo con sinh ra còn sống, số heo con cai sữa và trọng lượng trung bình của heo con của lô thí nghiệm so với lô đối chứng.
- Thí nghiệm là bước khởi đầu cho nghiên cứu tiêu hoá chất xơ ở ruột già trên thú dạ dày đơn..
- Ảnh hưởng của chất xơ tự nhiên (Opticell) bổ sung trong khẩu phần lên năng suất của heo nái và heo con theo mẹ.
- Lượng thức ăn ăn và hoạt động tiêu hoá thức ăn của heo nái thay đổi rất nhiều trong thời điểm gần đẻ, triệu chứng thường gặp là heo bị táo bón (Oliviero et al., 2009).
- Những nghiên cứu trước đây cho thấy táo bón trên heo nái có liên quan đến kéo dài thời gian đẻ (Cowart, 2007) và viêm vú khi.
- Thời gian đẻ kéo dài không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ của heo nái mà còn liên quan đến tỷ lệ sống của heo con (Zaleski and Hacker, 1993;.
- Herpin et al., 1996), người chăn nuôi luôn mong muốn heo nái kết thúc đẻ trong thời gian ngắn nhất.
- để giảm stress cho heo mẹ đồng giúp heo con sinh ra khoẻ mạnh hơn..
- Một số nghiên cứu cho rằng bổ sung thêm chất xơ sẽ cải thiện tình trạng táo bón trên heo nái, giúp rút ngắn thời gian đẻ.
- Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của một loại chất xơ tự nhiên có nguồn gốc từ gỗ thông đã được xử lý nghiền siêu mịn để bổ sung vào thức ăn của heo nái, góp phần tăng sức khoẻ của heo nái và heo con, đặc biệt là thời gian đẻ của heo..
- 2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 2.1 Vật liệu.
- 2.2 Phương pháp thí nghiệm.
- Thí nghiệm được thực hiện trên 40 heo nái, được chia làm 2 lô, mỗi lô gồm 20 con và mỗi con được nuôi trong một ngăn chuồng.
- Các heo nái đồng đều về lứa và có cùng điều kiện chăm sóc.
- Lô đối chứng sử dụng thức ăn của trại.
- Lô thí nghiệm sử dụng thức ăn của trại có bổ sung 10 kg OptiCell ® /tấn thức ăn từ 2 tuần trước khi đẻ đến khi cai sữa heo con (lúc 26 ngày tuổi)..
- Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm.
- Các số liệu được thu thập trên từng heo nái và heo con ở mỗi ô riêng biệt..
- Các chỉ tiêu trên heo nái được ghi nhận: thời gian đẻ, lượng thức ăn tiêu thụ, tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản, thời gian lên giống lại.
- Cách tính các chỉ tiêu cụ thể như sau:.
- Thời gian đẻ được tính từ lúc nái bắt đầu sinh từ con thứ nhất đến con cuối cùng (phút)..
- Lượng thức ăn tiêu thụ (kg.
- lượng thức ăn cho ăn – lượng thức ăn dư thừa.
- Thời gian lên giống lại được tính từ lúc cai sữa heo con cho đến khi nái có biểu hiện lên giống (ngày)..
- Các chỉ tiêu trên heo con: số heo con sinh ra, số heo con sơ sinh còn sống, số heo con sơ sinh chọn nuôi, số heo con lúc cai sữa, trọng lượng toàn ổ heo sơ sinh, trọng lượng bình quân heo con sơ sinh, trọng lượng bình quân heo con cai sữa, tỷ lệ tiêu chảy cũng được ghi nhận trong suốt thời gian thí nghiệm.
- Số heo con sinh ra trong ổ được đếm ngay sau khi sinh bao gồm cả heo chết (con)..
- Số heo con sơ sinh còn sống trong ổ được đếm ngay sau khi sinh không tính heo chết (con)..
- Số heo sơ sinh chọn nuôi là heo sau khi loại bỏ những heo yếu, nhỏ, dị tật (con)..
- Số heo con cai sữa là tổng số heo còn sống cho đến lúc cai sữa (con)..
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Các chỉ tiêu trên heo nái.
- Thời gian đẻ, lượng thức ăn tiêu thụ, số con mắc bệnh sinh sản và thời gian lên giống lại của heo nái thí nghiệm.
- Kết quả ghi nhận của các chỉ tiêu trên heo nái được trình bày qua Bảng 2.
- Bảng 2: Các chỉ tiêu trên heo nái thí nghiệm.
- Chỉ tiêu Lô ĐC Lô TN.
- Số heo nái theo dõi (con) 20 20.
- Thời gian đẻ (phút lt.
- Lượng thức ăn bình quân/con/ngày (kg) Số heo nái mắc bệnh sinh sản (con) Thời gian lên giống lại (ngày).
- 0,05 Thời gian đẻ của heo nái ở lô thí nghiệm có bổ.
- sung sản phẩm OptiCell ® trong khẩu phần thức ăn heo nái là 162 phút, nhanh hơn rất nhiều so với lô đối chứng là 201 phút, sự khác biệt về thời gian đẻ giữa 2 lô này có ý nghĩa về mặt thống kê (p <.
- Heo nái sử dụng nguồn năng lượng này cho các hoạt động gần thời gian đẻ, các cơ trơn hoạt động tốt hơn, tử cung co bóp mạnh hơn để đẩy thai ra ngoài, heo đẻ nhanh hơn, nhờ đó thời gian đẻ rút ngắn lại..
- Theo tài liệu nội bộ, thí nghiệm tương tự đã được thực hiện tại trường Đại học Nông nghiệp St..
- Florian, Austria (2009) sử dụng sản phẩm OptiCell ® 1 tuần trước khi heo nái đẻ cho đến khi cai sữa với liều sử dụng 1% OptiCell ® đối với lô thí nghiệm.
- Kết quả thu được thời gian đẻ của heo nái ở lô thí nghiệm là 151 phút, lô đối chứng là 220 phút.
- Việc rút ngắn thời gian đẻ của heo nái sẽ giúp heo nái giảm đáng kể stress, sức khoẻ heo nái nhanh phục hồi và sẵn sàng cho lần mang thai tiếp theo, đồng thời cũng mang lại lợi ích tốt cho sức khoẻ của heo con..
- Lượng thức ăn tiêu thụ của heo nái lô đối chứng cũng tăng hơn so với lô thí nghiệm 0,22kg/con/ngày.
- Điều này phù hợp với thí nghiệm trước đây của Farner et al.
- (1996) với khẩu phần chứa hàm lượng chất xơ cao trong giai đoạn mang thai, heo nái sẽ ăn được nhiều hơn và cho năng suất sữa cao hơn trong giai đoạn nuôi con..
- Bên cạnh đó, sức khoẻ heo nái ở lô thí nghiệm cũng cải thiện hơn, biểu hiện qua chỉ tiêu số heo nái mắc bệnh sinh sản sau sinh và thời gian lên giống lại.
- Do heo giảm mất sức trong lúc đẻ và phục hồi nhanh hơn nên thời gian lên giống lại nhanh hơn 1 ngày so với lô đối chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p <.
- Theo Reese (1984), hậu quả của sự sụt cân nhiều trong thời gian nuôi con dẫn đến kéo dài thời gian lên giống lại sau cai sữa hoặc không lên giống.
- Bổ sung sản phẩm OptiCell ® đã kích thích tính thèm ăn của nái trong giai đoạn nuôi con, nên cải thiện được một phần sự giảm trọng lượng heo nái sau cai sữa và thời gian lên giống cũng được rút ngắn.
- Việc rút ngắn thời gian lên giống lại của nái là một yếu tố quan trọng góp phần gia tăng số lứa đẻ của heo nái trong năm, tăng hiệu quả kinh tế..
- 3.2 Các chỉ tiêu trên heo con theo mẹ Kết quả ghi nhận các chỉ tiêu về số lượng heo con được trình bày qua Bảng 3..
- Bảng 3: Các chỉ tiêu về số lượng heo con.
- Số ổ heo nái theo dõi 20 20.
- Số heo con sơ sinh/ổ (con gt.
- Số heo con sơ sinh còn sống/ổ (con lt.
- 0,05 Số heo con sơ sinh đạt chuẩn/ổ (con lt.
- Số heo cai sữa/ổ (con lt.
- Qua Bảng 3 cho thấy số heo con sơ sinh toàn ổ của lô thí nghiệm khá cao (11,8 con) so với lô đối chứng là 10,05 con nhưng không có sự khác biệt về mặt thống kê (p <.
- Đối với chỉ tiêu số heo con sơ sinh còn sống và số heo con sơ sinh đạt.
- chuẩn đều có sự khác biệt rõ rệt giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng với giá trị p <.
- Lô thí nghiệm có sự vượt trội hơn về 2 chỉ tiêu này, số heo sơ sinh còn sống cao hơn 2,2 con/ổ và số heo sơ sinh chọn nuôi cao hơn 2,8 con/ổ..
- Kết quả thí nghiệm cho thấy khi bổ sung OptiCell ® vào khẩu phần heo nái trong giai đoạn cuối mang thai mang lại hiệu quả cao.
- Có thể là do tác động của OptiCell ® trong hệ thống tiêu hóa, cung cấp năng lượng thông qua quá trình lên men (hiệu ứng prebiotic), ổn định hàm lượng glucose trong máu, tăng cường năng suất sinh sản giúp heo nái giảm stress trong quá trình đẻ, heo nái đẻ nhanh hơn, giảm số heo con chết ngộp, do đó sẽ làm tăng.
- số heo con sơ sinh còn sống, góp phần gia tăng năng suất sinh sản của heo nái.
- Nhờ những lý do đó mà số heo con cai sữa lúc 26 ngày tuổi ở lô thí nghiệm cũng cao hơn 1 con/ổ so với lô đối chứng (9,85 con/ổ so với 8,85 con/ổ).
- Kết quả ghi nhận các chỉ tiêu về khối lượng trên heo con được trình bày qua Bảng 4..
- Bảng 4: Các chỉ tiêu về khối lượng trên heo con.
- Số heo nái theo dõi 20 20.
- Khối lượng toàn ổ heo con sơ sinh (kg/ổ) Khối lượng bình quân sơ sinh (kg/con) Khối lượng toàn ổ heo con cai sữa (kg/ổ) Khối lượng bình quân heo con cai sữa (kg/con).
- >0,05 Trong đó, khối lượng bình quân heo con sơ sinh.
- Cụ thể là lô đối chứng có khối lượng heo sơ sinh toàn ổ là 13,36 kg/ổ, lô thí nghiệm là 17,05 kg/ổ cao hơn lô đối chứng 3,69 kg/ổ.
- Xét về thời điểm bổ sung OptiCell ® trong thức ăn là 2 tuần trước khi heo nái đẻ, đây là thời điểm quyết định khối lượng heo con sinh ra.
- Phần năng lượng sinh ra do tác dụng của chất xơ lên men ít nhiều có ảnh hưởng đến năng lượng của heo nái, gián tiếp ảnh hưởng đến khối lượng heo con sinh ra..
- Khối lượng bình quân sơ sinh trên con ở cả 2 lô đều cao.
- Cụ thể, kết quả thí nghiệm cho thấy ở lô thí nghiệm là 1,50 kg/con, lô đối chứng là 1,58 kg/con.
- Kết quả thí nghiệm này tương tự với kết quả thí nghiệm được thực hiện tại trường Đại học Thú y Timisoara, Romania (Sarandan, 2008), qua đó cho thấy việc bổ sung sản phẩm OptiCell ® vào khẩu phần thức ăn.
- heo nái cùng giai đoạn, có khối lượng bình quân heo con sơ sinh chênh lệch không đáng kể giữa lô thí nghiệm là 1,49 kg/con và lô đối chứng là 1,58 kg/con..
- Qua 26 ngày theo mẹ, heo con phát triển tốt, đến khi cai sữa khối lượng heo con trung bình trên toàn ổ cũng như trên từng cá thể đều được cải thiện hơn ở lô thí nghiệm so với lô đối chứng.
- Heo con ở lô thí nghiệm có trọng lượng bình quân cao hơn 0,22 kg/con so với lô đối chứng.
- Trong quá trình thí nghiệm, khẩu phần của heo nái thí nghiệm có bổ sung OptiCell  đã hấp thu phần lớn các dưỡng chất, cung cấp thêm năng lượng thông qua lên men ở đoạn cuối ruột già, cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột giúp heo mẹ có sức khoẻ tốt, kích thích tính thèm ăn làm heo nái ăn được nhiều hơn, từ đó tiết sữa nhiều, heo con bú được nhiều sữa hơn, tăng trọng tốt nên lô thí nghiệm có trọng lượng cao hơn..
- Bảng 5: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trên heo con.
- Ở thời điểm này, vì heo con bú sữa mẹ là chính nên tỷ lệ tiêu chảy trên heo con phần lớn phụ thuộc vào sữa mẹ.
- Trong trường hợp khẩu phần thiếu chất xơ, heo nái có dấu hiệu táo bón, phân bị giữ.
- lại lâu ở trực tràng, vi khuẩn có hại phát triển và sản sinh độc tố, các độc tố này hấp thu vào máu, truyền qua sữa, heo con bú trực tiếp sữa mẹ có nhiễm độc tố nên xảy ra tình trạng tiêu chảy.
- Qua Bảng 5 cho thấy thức ăn có bổ sung chất xơ cho.
- Chỉ tiêu Lô ĐC Lô TN P.
- Số heo con nuôi (con) 208 216.
- Số ngày heo con tiêu chảy (ngày) 91 49.
- Tỷ lệ ngày heo con tiêu chảy.
- heo mẹ có tác dụng làm giảm tiêu chảy trên heo con, cụ thể tỷ lệ tiêu chảy của lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng, sự khác biệt này rất có ý nghĩa (p.
- Bổ sung chất xơ tự nhiên bằng sản phẩm OptiCell ® vào khẩu phần thức ăn heo nái mang thai giai đoạn cuối đã mang lại hiệu quả đáng kể.
- Đối với heo con theo mẹ, số heo con sinh còn sống, số heo con chọn nuôi, khối lượng toàn ổ heo con sơ sinh, trọng lượng heo con cai sữa, tăng trọng bình quân heo cai sữa ở lô thí nghiệm đều cao hơn lô đối chứng, ngoài ra lô thí nghiệm đã giảm tỷ lệ ngày con tiêu chảy hơn so với lô dùng thức ăn căn bản..
- Đối với heo nái, lượng thức ăn tiêu thụ của heo nái ở lô thí nghiệm nhiều hơn, thời gian đẻ, thời gian lên giống lại ngắn hơn và giảm tỷ lệ mắc các bệnh sau khi sinh.