« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG CHẢY VÀ CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TU HÀI (LUTRARIA RHYNCHAENA)


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG CHẢY VÀ CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TU HÀI.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng kết hợp của dòng chảy và cường độ ánh sáng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của tu hài.
- Tu hài được bố trí với mật độ 120 con/bể đặt trong 40 keo nhựa và sắp xếp vào các bể composite có thể tích 200L.
- Thức ăn cung cấp cho tu hài là tảo Chlorella từ hệ thống nước xanh – cá rô phi và tảo Chaetoceros với chế độ cho ăn 2 lần/ngày với mật độ cho ăn là 20000 tb/ml.
- Sau 60 ngày nuôi khối lượng trung bình của tu hài đạt cao nhất ở NT1 (0,66g) và thấp nhất ở NT3 (0,50g).
- Tu hài đạt tỷ lệ sống cao nhất ở NT5 (85,0%) và thấp nhất ở NT6 (70,5.
- Tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas, 1844) là động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế và đang được nuôi thương phẩm tại nhiều địa phương trong thời gian gần đây (Phạm Thược, 2006).
- dinh dưỡng và ảnh hưởng của độ mặn đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của Tu hài (Lê Xân và ctv., 2001.
- Tuy nhiên ảnh hưởng của các điều kiện môi trường nhất là ánh sáng và dòng chảy đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của tu hài chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
- Dodd (1969) cho rằng ánh sáng không ảnh hưởng đến sinh trưởng của của vẹm Mytilus edulis và M.
- Ngược lại, Stromgren (1976) thu được kết quả là điều kiện che tối liên tục đã làm tăng rất rõ tốc độ sinh trưởng của loài hai mảnh vỏ Modiolus modiolus.
- Tốc độ dòng chảy là tác nhân chính ảnh hưởng đến sinh trưởng của các loài hai mảnh vỏ (Kirby-Smith, 1972).
- Các nghiên cứu trước đây cho thấy tùy theo đối tượng và điều kiện khác nhau mà ánh sáng hoặc dòng chảy có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đối với sinh trưởng của loài.
- Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra những điều kiện ương dưỡng phù hợp với đặc điểm sinh học, có thể ứng dụng trong thực tế góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm tu hài..
- Bể composite ương giống tu hài chứa thể tích nước 200L, trong mỗi bể có 40 chai nhựa chứa cát nuôi tu hài với mật độ 3 con/chai.
- Thí nghiệm 2 nhân tố (dòng chảy và ánh sáng) được bố trí theo 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần là: 1.Ánh sáng trại và nước tĩnh.
- Ánh sáng trại và nước chảy.
- Che sáng bằng lưới lan và nước chảy.
- Che sáng bằng bạt nhựa và nước chảy.
- Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian là 60 ngày, thức ăn cung cấp cho Tu hài là tảo Chlorella từ hệ thống nước xanh-cá rô phi và tảo Chaetoceros mật độ cho ăn là 20.000 tế bào/ml.
- cường độ ánh sáng được kiểm tra 2 lần/ngày/tháng (8h và 12h) bằng máy đo Foot Candle Lux Light Meter..
- 2.4 Tăng trưởng và tỷ lệ sống của Tu Hài.
- Tu hài được thu mẫu định kỳ hàng tháng để kiểm tra số cá thể còn sống, cân khối lượng để xác định tốc độ tăng trưởng và được tính toán theo các công thức sau:.
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối của tu hài:.
- 100 × (LnW 2 – LnW 1 )/t Tốc độ sinh trưởng khối lượng tuyệt đối của tu hài:.
- Trong đó: W 1 : Khối lượng đầu.
- W 2 : Khối lượng cuối.
- Trong đó: N o : tổng số tu hài trong bể ương ở thời điểm ban đầu.
- N t : tổng số tu hài trong bể ương ở thời điểm kiểm tra lần sau.
- Sử dụng phần mềm Excel để tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ đồ thị, phần mềm SPSS 16.0 dùng để so sánh thống kê các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức bằng phương pháp phân tích ANOVA 2 nhân tốc ở độ tin cậy p<.
- 3.1 Biến động cường độ ánh sáng giữa các nghiệm thức.
- Cường độ ánh sáng cao nhất khi bể nuôi không được che bạt hoặc lưới lan (25000lux) và thấp hơn ở các nghiệm thức che lưới lan (2130lux).
- Cường độ ánh sáng có xu hướng tăng vào buổi sáng và giảm khi bắt đầu vào buổi chiều.
- Riêng nghiệm thức che bạt thì gần như tối hoàn toàn..
- Bảng 1: Biến động cường độ ánh sáng ở từng nghiệm thức (lux).
- Nhìn chung biên độ dao động nhiệt độ trong ngày lớn (2 - 6 o C) đã vượt mức tối ưu cho sự phát triển của tu hài.
- Theo Hà Đức Thắng và Hà Đình Thùy (2004) thì nhiệt độ thích hợp cho ấu trùng tu hài từ 28 – 30 o C..
- Việc che sáng bằng bạt và lưới lan cũng đã ảnh hưởng đến nhiệt độ giữa các nghiệm thức (Bảng 2).
- Trong đó các bể che bằng bạt nhựa luôn duy trì nhiệt độ cao hơn rất rõ so với nghiệm thức không được che hoặc che bằng lưới lan (p<0,05)..
- Bảng 2: Biến động nhiệt độ giữa các nghiệm thức thí nghiệm ( o C).
- Kết quả cho thấy biến động hàm lượng TAN trong các bể có cường độ ánh sáng khác nhau và nước tĩnh hoặc nước chảy không khác biệt nhau và nằm trong khoảng giới hạn cho phép đối với các loài hải mảnh vỏ..
- Các nghiệm thức có bố trí nước chảy tuần hoàn như NT5 và NT6 luôn duy trì hàm lượng NO 2 - ở mức thấp (2mg/L) từ ngày 35 đến ngày thứ 56, trong khi đó nghiệm thức nước tĩnh như NT3 có hàm lượng NO 2 - cao hơn (3mg/L) xuất hiện từ ngày thứ 28 cho đến khi kết thúc thí nghiệm..
- Độ kiềm trung bình giữa các nhiệm thức dao động trong khoảng mg CaCO 3 /L và không khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05)..
- 3.4 Tỷ lệ sống của Tu hài.
- Sau 60 ngày nuôi, trong cùng điều kiện nước tĩnh thì tỉ lệ sống của Tu hài đạt cao nhất ở nghiệm thức che bạt (83,3.
- Kết quả này có thể do khi che bạt làm cho nhiệt độ môi trường ít biến động do đó ít ảnh hưởng đến tu hài.
- Trong cùng điều kiện nước chảy, sau 60 ngày nuôi tỉ lệ sống của Tu hài đạt cao nhất ở nghiệm thức che lưới lan (85,0%) và thấp nhất ở nghiệm thức che bạt (70,56.
- Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm (p>0,05).
- ANOVA 2 nhân tố cho thấy không có sự tương tác có ý nghĩa giữa việc che tối bể và lưu tốc nước đến tỷ lệ sống của Tu hài (p>0,05)..
- Bảng 4: Tỷ lệ sống của Tu hài.
- Che bạt Trung bình.
- Nước tĩnh.
- Nước chảy .
- Trung bình A A A 60 Nước tĩnh.
- Trung bình A A A.
- 3.5 Tăng trưởng của Tu hài.
- 3.5.1 Tốc độ tăng trưởng khối lượng của Tu hài giống Tăng trưởng tuyệt đối (mg/ngày).
- Trong 30 ngày đầu thí nghiệm, tốc độ tăng khối lượng của tu hài rất nhanh (Bảng 5), đạt cao nhất ở NT1 (17,67mg/ngày) và thấp nhất ở NT3 (10,67mg/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Tốc độ tăng khối lượng của Tu hài giảm dần từ ngày 30 đến ngày 60 nguyên nhân gây ra hiện tượng này có thể do thay đổi bất thường của thời tiết, biên độ nhiệt giữa sáng và chiều rất lớn (>5 o C).
- Ở nghiệm thức 3 (che bạt nhựa + nước tĩnh) có nhiệt độ cao hơn, đồng thời dao động nhiệt độ giữa buổi sáng và chiều tương đối lớn.
- Phân tích ANOVA 2 nhân tố cho thấy không có sự tương tác có ý nghĩa giữa việc che tối bể và lưu tốc nước đến tăng trưởng khối lượng của Tu hài (p>0,05)..
- Từ ngày 30 đến ngày 60, trong cùng điều kiện nước tĩnh thì tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của Tu hài đạt cao ở nghiệm thức không che bể (10,17 mg/ngày), tiếp theo là che lưới (8,61 mg/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức che tối hoàn toàn (7,56mg/ngày).
- Trong cùng điều kiện nước chảy thì xảy ra xu hướng ngược lại, Tu hài tăng khối lượng nhanh hơn ở các nghiệm thức che lưới hoặc che bạt (8,44 và 8,50 mg/ngày), trong khi đó thấp hơn ở nghiệm thức không che bể (7,89 mg/ngày).
- Bảng 5: Tăng trưởng khối lượng của Tu hài trong các nghiệm thức.
- Ngày Không che Nghiệm thức Che lưới Che bạt Trung bình Tăng trưởng tuyệt đối (mg/ngày).
- Nước tĩnh Aa ABa Ba a Nước chảy Aa Aa Aa a Trung bình A A A.
- Tăng trưởng tương đối (%/ngày).
- 1-30 Nước tĩnh a Nước chảy a Trung bình 7,61±0,81 A 7,25±0,52 A 6,87±0,67 A.
- 30-60 Nước tĩnh a Nước chảy a Trung bình 4,15±0,35 A 4,05±0,26 A 4,01±0,42 A.
- Từ ngày 1-30 tăng trưởng tương đối của Tu hài đạt cao nhất ở NT1 (8,36%/ngày), thấp nhất NT3 (6,63%/ngày), xu hướng này cũng được duy trì từ ngày 30-60: cao nhất ở NT1 (4,27%/ngày) và thấp nhất ở NT3 (3,90%/ngày), tuy nhiên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Nếu so sánh tốc độ tăng trưởng tương đối của Tu hài theo chế độ nước chảy và nước tĩnh thì kết quả từ ngày 1-30 ít biến động, nhưng từ ngày 30-60 có sự biến động lớn hơn..
- Trung bình tăng trưởng khối lượng của Tu hài vẫn cao nhất ở NT1 (6,32%/ngày) và chậm nhất ở NT3 (5,27%/ngày).
- Các kết quả không khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) nhưng cho thấy điều kiện ánh sáng và dòng chảy đã có tác động nhất định đến tăng trưởng của Tu hài thí nghiệm..
- 3.5.2 Khối lượng của Tu hài theo thời gian.
- Sau 30 ngày thí nghiệm, khối lượng Tu hài đạt cao nhất ở NT1 (0,58g/con) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với NT3 (0,37g), nhưng không khác biệt so với các nghiệm thức còn lại (Bảng 6).
- Ở NT1, Tu hài có khối lượng vượt trội hơn có thể do tỉ lệ sống khá thấp làm cho áp lực canh tranh thức ăn và không gian sống giảm xuống giúp cho tăng trưởng nhanh hơn.
- Sau 60 ngày thí nghiệm, khối lượng Tu hài vẫn duy trì cao nhất ở NT1 (0,66g) và thấp nhất ở NT3 (0,50g) nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Bảng 6: Khối lượng Tu hài (g/con) theo thời gian thí nghiệm.
- Ngày Nghiệm thức Không che Che lưới Che bạt Trung bình 1 Nước tĩnh 0,05±0,01 Aa Aa 0,05±0,00 Aa a.
- Nghiên cứu của các tác giả này thu được kết quả là vẹm nuôi trong điều kiện che tối sinh trưởng lớn hơn 20% so với được nuôi trong điều kiện ánh sáng đầy đủ.
- Ánh sáng có thể đã làm giảm sinh trưởng của vẹm thông qua việc hạn chế tốc độ tiêu hóa thức ăn.
- Các nghiên cứu trên đây không đề cập đến cường độ ánh sáng.
- Tuy nhiên ở những loài sống vùi trong nền đáy hoặc phân bố dưới vùng hạ triều như Tu hài thì cường độ ánh sáng quá mạnh và thời gian chiếu sáng kéo dài có thể sẽ ảnh hưởng nhất định đến cơ chế lọc và tiêu hóa thức ăn, hoặc các phản ứng sinh hóa trong cơ thể….
- Thí nghiệm ương tu hài cũng cho thấy những kết quả khác nhau về tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng ở các chế độ ánh sáng và dòng chảy khác nhau.
- Tuy nhiên có thể thấy rằng điều kiện ánh sáng tự nhiên trong trại hoặc sau khi che lưới lan với cường độ từ 2000 đến 25000lux có lẽ phù hợp với đặc điểm phân bố của Tu hài ngoài tự nhiên do đó thuận lợi hơn cho quá trình sống và sinh trưởng của chúng.
- Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thược (2006) thì tu hài sinh sống chủ yếu ở vùng nước nông, vùi mình dưới bãi cát ngập nước biển, nơi ít sóng và thuỷ triều lên xuống..
- 15 cm/s) và tốc độ cung cấp thức ăn (0-112 tế bào/cm 2 /s) đến tốc độ lọc và sinh trưởng của điệp Argopecten irradians.
- Các tác giả thu được kết quả là mật độ thức ăn ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng của điệp hơn là lưu tốc dòng chảy hoặc tốc độ cung cấp thức ăn.
- Tốc độ dòng chảy chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng của điệp khi mật độ thức ăn quá cao hoặc quá thấp.
- Các kết quả về tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng khối lượng của tu hài trong các nghiệm thức nước tĩnh dường như tương đương với các nghiệm thức nước chảy.
- Điều đó có thể do lượng thức ăn được cung cấp đầy đủ và các điều kiện môi trường khác được duy trì phù hợp cho hoạt động sống và sinh trưởng của tu hài cho nên tác động của dòng chảy không thể hiện một cách rõ ràng..
- Tỷ lệ sống của Tu hài đạt cao khi bể nuôi được bố trí nước chảy (160L/giờ) và duy trì điều kiện ánh sáng trong khoảng lux..
- Khi cường độ ánh sáng từ lux kết hợp với điều kiện nước chảy (160L/giờ) hoặc nước tĩnh thì Tu hài đạt tốc độ tăng trưởng khối lượng tương ứng là 4,14%/ngày và 4,27%/ngày..
- Kết quả bước đầu nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo tu hài (Lutraria philippinarum Reeve, 1854).
- Bước đầu tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh sản và sản xuất giống nhân tạo tu hài (Lutraria philippinarum Deshayes) ở vùng biển Cát Bà-Hải Phòng.
- Điều tra hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi tu hài ở vùng biển Hải Phòng – Quảng Ninh.
- Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo Tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas,1844) tại Khánh Hòa.
- Một số đặc điểm sinh học sinh sản của Tu hài (Lutraria rhynchaena Jonas,1844) tại Khánh Hòa