« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA HEO NUÔI THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN)


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA HEO NUÔI THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN).
- Nhân tố thức ăn với 3 khẩu phần (KP), KP1 là thức ăn hỗn hợp làm đối chứng (không có khô dầu dừa, KDD), KP2 là khẩu phần có sử dụng KDD ở mức độ 10% và KP3 có sử dụng KDD ở mức độ cao 16%.
- Đến giai đoạn xuất chuồng thì 18 heo thịt được chọn theo nghiệm thức tương ứng để tiến hành mổ khảo sát, đánh giá năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Kết quả theo nhân tố thức ăn đối với 3 KP về năng suất quày thịt (tỉ lệ thịt xẻ, diện tích cơ thăn) khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05).
- Tuy nhiên độ dày mỡ lưng của heo ở KP2 cao hơn KP1 và KP3 (p<0,05).
- Các chỉ tiêu về phẩm chất thịt (màu sắc, vân mỡ, giá trị pH và độ rỉ dịch) của heo đều nằm trong phạm vi cho phép.
- Về chất lượng thịt như hàm lượng đạm thô ở KP1 và KP2 cao hơn KP3 (p<0,05).
- Đối với phái tính thì các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng thịt khác nhau không ý nghĩa (p>0,05).
- Tuy nhiên hàm lượng chất béo của thịt cao hơn và chỉ số iod của mỡ thấp hơn ở heo đực thiến khi so sánh với heo cái (p<0,05).
- Tương tác giữa 2 nhân tố về các chỉ tiêu nêu trên cũng khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05)..
- Hiện nay thị trường trong nước cũng như xuất khẩu đòi hỏi chất lượng thịt heo ngày càng được nâng cao như độ dày mỡ lưng mỏng, màu sắc thịt hấp dẫn, giá trị dinh dưỡng cao… Vì vậy, công tác giống ngày càng được chú trọng để có thể tạo ra những nhóm giống heo có năng suất tăng trưởng cao, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt mà chất lượng quày thịt ngày càng phải thơm ngon hơn.
- Do đó, vấn đề về thức ăn cũng được quan tâm đặc biệt, vì thức ăn là yếu tố góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quày thịt của đàn heo, đồng thời thức ăn cũng là yếu tố chính quyết định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi..
- Theo Hollis (1993), Baas (2000) và Nguyễn Thiện (2008) có bốn chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng quày thịt là màu sắc, khả năng giữ nước, giá trị pH và độ vân mỡ.
- Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thịt như hàm lượng chất khô, chất khoáng, protein, chất béo và chỉ số iod của mỡ heo..
- Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên năng suất và chất lượng sản phẩm của heo nuôi thịt Landrace x (Yorkshire x Ba Xuyên.
- Mục tiêu của đề tài là nhằm khảo sát ảnh hưởng của 3 công thức khẩu phần thức ăn có sử dụng bột cá Tra và khô dầu dừa với các mức độ khác nhau lên các chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất quày thịt và chất lượng thịt của heo..
- Sau khi kết thúc thí nghiệm thì heo được chọn để mổ khảo sát và phân tích đánh giá chất lượng ở Phòng thí nghiệm Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ, từ tháng 1-4/2011..
- Thí nghiệm đánh giá năng suất và chất lượng sản phẩm được tiến hành theo thể thức thừa số, 2 nhân tố (thức ăn và phái tính) từ thí nghiệm nuôi dưỡng..
- Mục Thức ăn.
- Sau khi kết thúc giai đoạn nuôi dưỡng, 18 heo thịt (cân đối heo cái, đực thiến) được chọn ra từ các nghiệm thức tương ứng của 2 nhân tố nêu trên, để đánh giá năng suất quày thịt và chất lượng thịt của heo.
- Năng suất và phẩm chất thịt được đo lường trên nửa thân thịt heo (không có 2 khủy chân), bao gồm 4 phần thịt cắt như đùi trước (giới hạn từ đốt sống cổ đầu tiên đến.
- Hình 1: Các đường cắt khảo sát thân thịt heo 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá.
- Năng suất quày thịt: Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), Lê Thị Mến (2010) thì các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:.
- Độ dày mỡ lưng: Dùng thước du xích để đo độ dày mỡ lưng trên thân thịt heo ở vị trí sườn 10..
- Các chỉ này có vai trò quan trọng, nhằm đánh giá vị ngon, tính hấp dẫn, sự bảo quản và chế biến thịt của heo..
- Sau thời gian 24 giờ thì xác định được độ rỉ dịch của thịt heo..
- Chất lượng thịt heo.
- Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), Lê Thị Mến (2010) thì để đánh giá chất lượng thịt heo chủ yếu căn cứ vào các thành phần trong thịt như vật chất khô, protein, lipid và chỉ số iod..
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Năng suất quày thịt.
- 3.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn Tỷ lệ móc hàm.
- Điều này cho thấy khẩu phần thức ăn đã không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
- (2006), TLMH của heo LY là 82,6%..
- Các khẩu phần thức ăn đã không làm ảnh hưởng đến năng suất thịt của heo.
- (2001), TLTX của heo LY là 73,8.
- của heo ở các KP khác nhau không ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Điều này cho thấy các khẩu phần thức ăn có sử.
- dụng khô dầu dừa ở mức độ cao (10-16%) đã không làm ảnh hưởng đến hai phần thịt có giá trị cao nhất trên thân thịt của heo..
- Khẩu phần thức ăn đã không làm ảnh hưởng đến sự tích lũy nạc ở heo.
- Theo Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) thì DTCT của heo LY là 49,9 cm 2.
- Tương tự, trong nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) thì ĐDML của heo LY cũng là 2,35 cm..
- Bảng 2: Năng suất quày thịt của heo thí nghiệm theo khẩu phần thức ăn và phái tính.
- Chỉ tiêu.
- ns ns ns.
- DTCT (cm ns * ns.
- 3.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố phái tính Đối với heo cái và heo đực trong thí nghiệm thì qua các chỉ tiêu về năng suất quày thịt cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Heo cái trong giai đoạn nuôi thịt đã có hạn chế nhất định về tăng trọng bởi ảnh hưởng các hoạt động về sinh lý sinh dục nên heo có khuynh hướng tích lũy nạc cao hơn (Lê Hồng Mận, 2007)..
- 3.1.3 Ảnh hưởng tương tác thức ăn và phái tính Tương tác giữa TĂ* phái tính, các chỉ tiêu trên cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), ngoại trừ heo đực ăn KP2 đã có tốc độ tăng trưởng cao nhất nên ĐDML (cm) cũng cao hơn (p<0,05).
- Điều này có ý nghĩa là heo đực thiến trong giai đoạn nuôi thịt đã có mức ăn cao hơn heo cái.
- 3.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn pH 45 phút.
- Qua bảng 3, pH 45 của thịt heo ở các KP đã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Các KP thức ăn đã không làm ảnh hưởng đến phẩm chất.
- của thịt heo trong phân loại thịt.
- Theo Hollis (1993) và Whittemore (1998), thịt heo bình thường có giá trị pH 45 nằm trong khoảng 5,3-6,2..
- pH 24 của thịt heo ở các KP cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Điều này cho thấy thịt heo trong thí nghiệm có giá trị pH nằm trong phân loại thịt bình thường RFN (reddish pink, firm and non exudative).
- Theo Hollis (1993), Whittemore (1998) và Van Laack và Kauffman (1999) cho biết thịt heo bình thường có giá trị pH 24 nằm trong khoảng 5,4-5,8.
- Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) thì pH 24 của thịt heo LY là 5,5-5,6..
- Độ rỉ dịch của thịt heo ở các KP khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Độ rỉ dịch của thịt heo từ 2-5%.
- Theo kết quả của Phan Xuân Hảo (2007) thì độ rỉ dịch của thịt heo LY là 3,3.
- Màu sắc thịt heo (có điểm so màu từ 3,3-4,0) ở các KP khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- thịt heo lý tưởng (RFN) cho bảo quản cũng như chế biến thịt..
- Vân mỡ.
- Qua Bảng 3, độ vân mỡ ở cơ thăn của thịt heo ở KP2 và KP3 cao hơn (p<0,05) so với KP1.
- Bảng 3: Phẩm chất thịt của heo theo khẩu phần thức ăn và phái tính.
- TĂ: thức ăn.
- Ph1: cái, Ph2: đực thiến 3.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố phái tính.
- Đối với heo cái hay đực thiến trong thí nghiệm thì qua các chỉ tiêu về chất lượng quày thịt cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- 3.2.3 Ảnh hưởng tương tác thức ăn và phái tính Tương tác giữa TĂ*phái tính, các chỉ tiêu nêu trên cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- 3.3 Chất lượng thịt (thành phần hóa học) 3.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn.
- Hàm lượng VCK.
- của thịt heo ở các KP khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 4)..
- Hàm lượng CP.
- của thịt heo ở KP1 và KP2 cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với KP3.
- Điều này cho thấy là sự phối hợp giữa 2 nguồn protein từ động vật (bột cá Tra) và thực vật (khô dầu dừa) ở mức độ hài hòa đã giúp cho chất lượng thịt heo về mặt protein cao hơn KP 16% KDD, bị giới hạn bởi các acid amin thiết yếu..
- Hàm lượng EE.
- của thịt heo ở KP1 thấp hơn hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với KP2 và KP3 do bột cá Tra trong KP1 có chứa nhiều acid béo chưa no chủ yếu (oleic, linoleic, linolenic) nên làm cho hàm lượng chất béo trong thịt heo thấp hơn.
- Bảng 4: Thành phần hóa học của thịt heo theo khẩu phần và phái tính.
- Ph1: cái, Ph2: đực thiến Hàm lượng khoáng.
- của thịt heo ở KP1 và.
- Chỉ số iod của mỡ heo ở các khẩu phần khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05), đặc biệt là.
- 2007) đã có ảnh hưởng.
- của thịt heo như VCK là 27,9, CP: 22,0, EE: 3,3, khoáng: 1,1 và chỉ số iod của mỡ heo là 54,9..
- 3.3.2 Ảnh hưởng của nhân tố phái tính Qua Bảng 4 cho thấy hàm lượng.
- VCK và CP của thịt heo ở heo cái và heo đực thiến đã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Hàm lượng.
- khoáng chất ở heo cái cao hơn (p<0,05) heo đực thiến.
- Ngoài ra, hàm lượng.
- 3.3.3 Ảnh hưởng tương tác thức ăn và phái tính Tương tác giữa TĂ*phái tính cho thấy thành phần hóa học của thịt heo đã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Qua kết quả khảo sát, đánh giá năng suất và chất lượng sản phẩm trên nhóm giống heo lai (Landrace xYorkshire-Ba Xuyên) với 3 công thức khẩu phần có sử dụng khô dầu dừa ở các mức độ khác nhau (0, 10 và 16%) trên 2 phái tính.
- Năng suất và chất lượng thịt của heo (sử dụng 3 công thức khẩu phần khác nhau) đều nằm trong phạm vi cho phép.
- Về mặt chất lượng thịt thì KP có chứa khô dầu dừa đã cải thiện một cách đáng kể về chỉ số iod của mỡ heo, làm cho mỡ heo ít bệu hơn khi kết hợp với hàm lượng cám gạo cao hay phụ phẩm của cá Tra, Basa ở vùng ĐBSCL..
- Nguyễn Ngọc Tuân, Tăng Trí Hưng và Trần Văn Tương (2006), “Khảo sát đánh giá phẩm chất thịt của heo nuôi ở TPHCM được giết mổ tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Nam Phong”, Tạp chí KHKT – Nông Lâm nghiệp, số 3, trang 96 – 101..
- Nguyễn Thiện (2008), Giống lợn năng suất cao kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội..
- “Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc.
- Phan Xuân Hảo (2007), “Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn.
- Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc và Trương Hữu Dũng (2001), Nghiên cứu khả năng cho thịt của heo lai giữa 2 giống Landrace xYorkshire, giữa 3 giống Duroc x Landrace- Yorkshire và ảnh hưởng của 2 chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của heo ngoại có tỉ lệ nạc>52%, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y Thành phố Hồ Chí Minh..
- Trương Văn Hiểu (2007), Khảo sát tình hình nuôi cá Tra (Pangasius hypothalmus) và ảnh hưởng của bột cá Tra trong khẩu phần thức ăn đến năng suất và chất lượng thân thịt heo, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông Nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi, ĐHCT..
- Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010), “Năng suất sinh sản, sinh trưởng và.
- chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 1, trang 106 – 113.