« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG TRỨNG VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG LÊN TỈ LỆ ẤP NỞ VÀ THÔNG SỐ TRỨNG GÀ TÀU VÀNG


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG TRỨNG VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG LÊN TỈ LỆ ẤP NỞ VÀ THÔNG SỐ TRỨNG GÀ TÀU VÀNG.
- Gà àu Vàng, khối l ợng trứng, hỉ số hình dáng, hỉ số trứng và tỉ lệ ấp nở.
- Nghiên ứu này nhằm tìm hiểu ảnh h ởng ủ khối l ợng trứng và hỉ số hình dáng lên tỉ lệ ấp nở và á hỉ số đo về trứng ủ gà àu Vàng.
- Trong những năm gần đây, sản phẩm gà công nghiệp thường bất ổn về giá do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, nhưng sản.
- Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung khảo sát và đánh giá sự ảnh hưởng của khối lượng trứng, chỉ số hình dáng lên tỉ lệ ấp nở của trứng và chất lượng trứng của gà Tàu Vàng..
- Trứng được thu thập ở các tuần tuổi và 32, loại bỏ những trứng không đạt (trứng bể, nứt, méo mó, mỏng, quá nhỏ, dị dạng), đánh dấu và đưa vào máy ấp bán tự động (đảo trứng bằng tay, nhiệt độ-ẩm độ và thông thoáng tự hiệu chỉnh).
- Chỉ tiêu theo dõi gồm tỉ lệ trứng có phôi.
- tỉ lệ trứng không phôi.
- tỉ lệ trứng chết phôi.
- tỉ lệ nở.
- tỉ lệ trứng sát.
- (Dương Thanh Liêm, 2003), chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, chỉ số hình dáng, tỉ lệ lòng đỏ.
- tỉ lệ lòng trắng.
- 3.1 Ảnh hưởng của khối lượng trứng lên chỉ số hình dáng của trứng.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đường kính dài và đường kính ngắn giữa các nhóm trứng (p=0,000).
- Khối lượng trứng càng lớn thì các đường càng tăng.
- Điều này cho thấy khối lượng trứng tỉ lệ thuận với đường kính dài và đường kính ngắn.
- Điều này có liên quan đến chỉ số hình dáng (CSHD) của quả trứng..
- Trứng có khối lượng g sẽ có CSHD cao nhất và thấp nhất là trứng có khối lượng g.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống về CSHD giữa các nhóm trứng có khối lượng khác nhau cũng được tìm thấy (p=0,000)..
- Bảng 1: Ảnh hưởng của khối lượng chỉ số hình dáng của trứng.
- á số liệu ở ùng một cột ó t nhất một ký hiệu a, b, c, d giống nh u thì s i khá nh u không ó ý nghĩ thống kê (p>0,05) Nhóm KL (g) Đường kính dài (cm) Đường kính ngắn (cm) Chỉ số hình dáng.
- 3.2 Ảnh hưởng khối lượng lên sự mất nước của trứng các thời điểm ấp.
- Qua phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về khả năng mất nước giữa các loại trứng có khối lượng khác nhau ở các thời điểm.
- Trứng có khối lượng lớn nhất g) sẽ có khả năng mất nước nhiều nhất.
- Không có sự khác biệt về khả năng mất nước giữa hai nhóm trứng 40-45 và qua các thời điểm soi trứng..
- Bảng 2: Ảnh hưởng của khối lượng lên sự mất nước của trứng qua các thời điểm ấp.
- Nhóm khối lượng (g) MN6 (g) MN12 (g) MN18 (g).
- á số liệu ở ùng một ột ó t nhất một ký hiệu , b, giống nh u thì s i khá nh u không ó ý nghĩ thống kê (p>0,05).
- Theo Bùi Hữu Đoàn (2009), thì cho rằng những trứng lớn thì bình quân diện tích vỏ/1 đơn vị khối lượng thấp hơn là trứng nhỏ.
- thấy những trứng có khối lượng lớn thì sự mất nước nhiều nhất, kế đến là những trứng có khối lượng nhỏ và những trứng có khối lượng trung bình thì sự mất nước thấp nhất..
- 3.3 Ảnh hưởng của khối lượng trứng lên tỉ lệ ấp nở.
- Những trứng có khối lượng từ g có tỉ lệ trứng có phôi cao hơn những trứng có khối lượng .
- Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,001).
- Không có sự khác biệt giữa các nhóm trứng g g và g.
- Tỉ lệ trứng có phôi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tuổi gà trống, giống, dinh dưỡng,… (Đào Đức Long và Trần Long, 1993)..
- Bảng 3: Ảnh hưởng của khối lượng trứng lên tỉ lệ trứng có phôi và tỉ lệ trứng không phôi.
- Nhóm KL (g) Số trứng có phôi TLCP.
- á số liệu ở ùng một cột ó t nhất một ký hiệu a, b giống nh u thì s i khá nh u không ó ý nghĩ thống kê (p>0,05)..
- TLCP: tỉ lệ trứng ó phôi, L P: tỉ lệ trứng không phôi.
- Bảng 4: Ảnh hưởng của khối lượng trứng lên tỉ lệ chết phôi, tỉ lệ nở/tổng trứng có phôi và tỉ lệ trứng sát Nhóm KL (g) Số trứng chết phôi TLCHP.
- TLCHP: tỉ lệ trứng chết phôi, LN/ P: tỉ lệ nở/tổng trứng ó phôi.
- LS: tỉ lệ trứng sát.
- Tương ứng với các nhóm khối lượng g g g và g thì tỉ lệ trứng chết phôi lần lượt là .
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ trứng chết phôi giữa các nhóm khối lượng trứng.
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ nở/tổng trứng có phôi, tỉ lệ nở/tổng trứng ấp và tỉ lệ trứng sát giữa các nhóm khối lượng không có khác biệt thống kê..
- Bảng 5: Ảnh hưởng của khối lượng lên tỉ lệ nở/tổng trứng ấp và tỉ lệ trứng không nở.
- Nhóm khối lượng (g) Tổng Nở TLN.
- TLN: tỉ lệ trứng nở, TLKN: tỉ lệ trứng không nở.
- 3.4 Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên khối lượng trứng qua các thời điểm ấp Khối lượng trứng trước khi ấp giữa các nhóm chỉ số hình dáng khác nhau không khác.
- nhau có ý nghĩa.
- Theo đó khối lượng qua các thời điểm sau khi ấp 6, 12 và 18 ngày cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm trứng có chỉ số hình dáng khác nhau..
- Bảng 6: Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên khối lượng của trứng qua các thời điểm ấp.
- 3.5 Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên sự mất nước qua các thời điểm ấp.
- Theo kết quả nghiên cứu, sự khác biệt gần có ý nghĩa thống kê về khối lượng nước đã mất sau 6 ngày ấp giữa các nhóm chỉ số hình dáng.
- Sự khác biệt rõ được tìm thấy ở mức ý nghĩa thống kê ở thời điểm 18 ngày sau khi ấp (p=0,017) nơi mà nhóm trứng có chỉ số hình dáng 71-74 có khả năng mất nước thấp nhất .
- Bảng 7: Ảnh hưởng của số hình dáng lên sự mất nước của trứng qua các thời điểm ấp.
- á số liệu ở ùng một cột nhất một ký hiệu a, b giống nh u thì s i khá nh u không ó ý nghĩ thống kê (p>0,05)..
- Sự hao hụt khối lượng nước trong thời gian ấp phụ thuộc vào.
- Trứng có phôi tỉ lệ mất nước về cuối quá trình ấp tăng lên.
- 3.6 Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên tỉ lệ ấp nở.
- Trong nghiên cứu này, tỉ lệ trứng có phôi được ghi nhận lần lượt là và 91,51%, tương ứng với nhóm chỉ số hình dáng và 81- 94%.
- Sự chênh lệch về tỉ lệ trứng có phôi giữa các nhóm chỉ số hình dáng không thống kê (p=0,435).
- Kết quả này cao hơn với thông tin của Lã Thị Thu Minh (2000) rằng tỉ lệ trứng có phôi bình quân ở gà đạt khoảng 80%..
- Bảng 8: Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên tỉ lệ trứng có phôi và tỉ lệ trứng không phôi của trứng gà Tàu Vàng.
- Tổng Có phôi TLCP.
- Thêm vào đó, tỉ lệ trứng chết phôi, tỉ lệ nở/tổng trứng có phôi và tỉ lệ trứng sát của trứng gà Tàu Vàng từ tuần tuổi 27-38 của các nghiệm thức cũng được ghi nhận (Bảng 9).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ trứng chết phôi, tỉ lệ trứng nở/tổng trứng có phôi và tỉ lệ trứng sát giữa các nhóm chỉ số hình dáng có sự khác biệt (p=0,007).
- Tỉ lệ trứng có phôi cao nhất nằm ở nhóm chỉ số hình dáng và thấp nhất là nhóm chỉ số hình dáng .
- Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ trứng chết phôi, tỉ lệ trứng nở/tổng trứng có phôi và tỉ lệ trứng sát được tìm thấy giữa các nhóm chỉ số hình dáng còn lại và 81-94%..
- Theo Võ Bá Thọ (1996), trứng tốt là những trứng có chỉ số hình dáng từ 65-75%.
- Hình dạng của quả trứng giữ vai trò đáng kể đối với tỉ lệ ấp nở vì nó liên quan đến vị trí nằm của phôi.
- Theo kết quả thí nghiệm thì những trứng có chỉ số hình dáng 71-74% có tỉ lệ ấp nở/tổng trứng có phôi tốt nhất.
- Những trứng có chỉ số hình dáng 52-70% có tỉ lệ nở/tổng trứng có phôi thấp là do bị mất nước nhiều và bị sát nhiều trong quá trình ấp nở (do mất nước nhiều nên gà khó khảy mỏ khi nở) và kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Võ Bá Thọ (1996)..
- Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ nở/tổng trứng ấp và tỉ lệ trứng không nở của trứng gà Tàu Vàng qua các tuần tuổi nghiên cứu, mặc dù nhóm chỉ số hình dáng 71-74 có tỉ lệ nở cao nhất (66,23%) và tỉ lệ không nở thấp nhất (33,77%) (Bảng 10)..
- Bảng 9: Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên tỷ lệ chết phôi, tỉ lệ nở/tổng trứng có phôi và tỉ lệ trứng sát của trứng gà Tàu Vàng.
- Bảng 10: Ảnh hưởng của chỉ số hình dáng lên tỉ lệ nở/tổng trứng ấp và tỉ lệ trứng không nở của trứng gà Tàu Vàng.
- LN: tỉ lệ trứng nở, L N: tỉ lệ trứng không nở.
- 3.7 Ảnh hưởng của tuần tuổi lên các thông số trứng.
- Kết quả ghi nhận về các số đo của trứng qua các tuần tuổi và 32 được thể hiện qua Bảng 11..
- Nhìn chung, khối lượng trứng và các đường kính ở các tuần tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05).
- Các chỉ số đo này tăng dần theo tuần tuổi.
- Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về chỉ số hình dáng của trứng qua các tuần..
- Cùng với sự tăng về khối lượng và chiều đo của trứng, các chỉ số đo về khối lượng lòng trắng cũng tăng theo tuần tuổi một cách có ý nghĩa thống kê (p=0,003).
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đường kính trung bình lòng.
- trắng cũng được ghi nhận qua các tuần tuổi khảo sát (p=0,002).
- Chỉ số này là tương đương nhau giữa tuần 24 và 26 hoặc giữa tuần 25 và 32.
- Sự tăng dần theo tuổi về chiều cao lòng trắng (p= 0,072) và sự khác nhau về chỉ số lòng trắng (p=0,084) cũng được ghi nhận gần có ý nghĩa thống kê.
- Cũng theo khuynh hướng về sự tăng của một số chỉ số đo theo tuổi như đã phân tích, các chỉ số đo về lòng đỏ như khối lượng (p=0,000), đường kính trung bình (p=0,000) và chiều cao (p=0,054) lòng đỏ cũng tăng theo tuần tuổi và sự tăng này có khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê..
- Bảng 11: Ảnh hưởng của các tuần tuổi thí nghiệm lên các thông số trứng.
- Chỉ tiêu Tuần tuổi.
- á số liệu ở ùng một hàng ó t nhất một ký hiệu , b, giống nh u thì s i khá nh u không ó ý nghĩ thống kê (p>0,05) L: khối l ợng, 1: đ ng k nh dài, 2: đ ng k nh ngắn, SHD: hỉ số hình dáng, LL : khối l ợng lòng trắng, BL : đ ng k nh trung bình lòng trắng, L : hiều o lòng trắng, LL : tỉ lệ lòng trắng, SL : hỉ số lòng trắng, LL : khối l ợng lòng đỏ, BL : đ ng k nh trung bình lòng đỏ, L : hiều o lòng đỏ, LL : tỉ lệ lòng đỏ, SL : hỉ số lòng đỏ, LV: khối l ợng vỏ trứng, DV: độ dày vỏ trứng, ML : Màu lòng đỏ.
- Khối lượng vỏ trứng cũng tăng theo tuần tuổi.
- Sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê (p=0,000).
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng và chỉ số hình dáng lên tỉ lệ ấp nở và các chỉ số trứng cho thấy (i) đường kính ngắn và đường kính dài tỉ lệ thuận với khối lượng trứng, (ii) nhóm trứng g có chỉ số hình dáng cao nhất, (iii) nhóm trứng g có khả năng mất nước nhiều nhất trong quá trình ấp, (iv) tỉ lệ trứng có phôi cao được tìm thấy trong nhóm trứng trung bình và lớn 40-69,65g, (v) chỉ số hình dáng không ảnh hưởng đến khả năng mất nước tại các thời điểm 6 và 12 ngày sau khi ấp, tỉ lệ trứng có phôi, tỉ lệ trứng nở.
- Tuy nhiên, nhóm trứng có chỉ số hình dáng 52-70 cho khả năng mất nước nhiều nhất và tỉ lệ trứng sát cao nhất, trong khi tỉ lệ chết phôi cao nhất được tìm thấy ở nhóm trứng có chỉ số hình dáng 71-74, (vi) trong giai đoạn 24-32 tuần tuổi, khối lượng và một số chỉ số đo về trứng (đường kính trung bình lòng trắng và lòng đỏ, khối lượng vỏ trứng, màu lòng đỏ) tăng dần theo tuổi.