« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của liều lượng apex aqua lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá nâu (Scatophagus argus)


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG APEX AQUA LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG TRONG ƯƠNG GIỐNG CÁ NÂU (Scatophagus argus).
- The influence of the difference rate Apex Aqua on growth and survival of Spotted scat (Scatophagus argus) Từ khóa:.
- Cá nâu, tỷ lệ Apex Aqua, Scatophagus argus Keywords:.
- The study determined the effects of the Apex Aqua on growth and survival of spotted scat to find the appropriate rate of Apex Aqua supplements to enhance growth and survival of spotted, scat contributing to improving effective culturing procedures and reducing production costs..
- The experiment was designed randomly with four treatments with different ratios of Apex Aqua, including (1) no fertilize, (2) fertilize at the rate of Apex Aqua = 2 g/m 3 , (3) fertilize at the rate of Apex Aqua = 4 g/m 3 , (4) fertilize at the rate of Apex Aqua = 6 g/m 3 .
- Apex Aqua was supplemented every 3 days.
- Spotted scat in the treatment of Apex Aqua = 2 g/m 3 (the everage weight gain of 1,267 (g), daily weight gain of 0,025 g/day and relative growth rate of 4,613 %/day) showed the highest figures, and difference was statistically significant (p<0,05) compared with the other treatments.
- Thus, spotted scat can be cultured with fertilize at the rate of Apex Aqua = 2 g/m 3.
- Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ Apex Aqua đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu giống từ đó tìm ra tỷ lệ Apex Aqua bổ sung thích hợp để nâng cao tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu góp phần xây dựng quy trình ương có hiệu quả và giảm chi phí khi ương.
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức bón Apex Aqua với liều lượng khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần: không bổ sung Apex Aqua (đối chứng), bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 , bổ sung Apex Aqua 4 g/m 3 , bón bổ sung Apex Aqua 6 g/m 3 .
- Cá nâu có khối lượng trung bình ban đầu là 0,15 g/con được ương ở độ mặn 5‰, Apex Aqua được bổ sung 3 ngày/lần.
- Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận, sau 45 ngày thí nghiệm, các yếu tố môi trường nước đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá nâu.
- Trong đó, cá nâu ương ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 tăng trưởng tuyệt đối 0,025 g/ngày và tăng trưởng tương đối 4,613 %/ngày là cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Tỷ lệ sống ở nghiệm thức đối chứng là khá cao và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức.
- Như vậy, có thể ương cá nâu với liều lượng bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3.
- Ảnh hưởng của liều lượng apex aqua lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá nâu (Scatophagus argus).
- Trong đó, cá nâu (Scatophagus argus) là một trong những loài có triển vọng phát triển cho nghề nuôi vùng ven biển với lợi thế là chất lượng thịt thơm ngon, là loài cá rộng muối và thích hợp nuôi với nhiều mô hình như:.
- Tuy nhiên, trong ương nuôi cá nâu.
- Apex Aqua gồm tập hợp các hoạt chất chiết xuất từ nhiều loại thảo dược như: lá và tinh dầu hương thảo, gừng, tỏi, xạ hương, quế.
- Apex Aqua sử dụng trên cá tra có tác dụng nâng cao sức đề kháng, giảm khả năng lây nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh..
- Hiện nay, chưa có nghiên cứu sử dụng thảo được cũng như các chất chiết xuất từ thảo dược trên ương nuôi cá nâu.
- Việc thử nghiệm sử dụng Apex Aqua là chất chiết xuất từ thảo dược bổ sung vào môi trường nước ương nuôi cá nâu nhằm phòng bệnh cho cá nâu là rất cần thiết.
- Vì thế nghiên cứu “Ảnh hưởng của liều lượng Apex Aqua lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá nâu (Scatophagus argus)” được thực hiện..
- 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Bố trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức bổ sung lượng Apex Aqua khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần..
- Nghiệm thức 1: không bổ sung Apex Aqua (đối chứng);.
- Nghiệm thức 2: bổ sung Apex Aqua liều lượng 2 g/m 3.
- Nghiệm thức 3: bổ sung Apex Aqua liều lượng 4 g/m 3.
- Nghiệm thức 4: bổ sung Apex Aqua liều lượng 6 g/m 3.
- Mật độ cá nâu là 50 con/bể (500 con/m 3.
- Thời gian thí nghiệm 45 ngày..
- Cá nâu giống có khối lượng trung bình 0,15 g/con có nguồn gốc từ tự nhiên được thu mua ở Cà Mau chuyển về trại thực nghiệm để tiến hành thuần hóa độ mặn và thức ăn trước khi bố trí thí nghiệm..
- Apex Aqua có dạng bột, Apex Aqua được bổ sung trực tiếp vào bể định kỳ 3 ngày/lần..
- khối lượng thân.
- Mẫu cá ban đầu được cân khối lượng và đo chiều dài tổng ngẫu nhiên 30 con để tính chung cho tất cả các nghiệm thức.
- Kết thúc thí nghiệm cá được cân, đo từng cá thể trong từng bể của mỗi nghiệm thức để xác định tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân cỡ của cá nâu..
- Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân cỡ được xác định theo các công thức sau:.
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối (g/ngày.
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối (%/ngày.
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối (cm/ngày.
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày)= 100*[(LnL t – LnL 0 )/t].
- Trong đó: W 0 : khối lượng cá ban đầu (g);.
- W t : khối lượng cá kết thúc (g);.
- Tỷ lệ sống.
- X : Khối lượng trung bình của cá 2.3 Phương pháp xử lý số liệu.
- Các số liệu thu thập ở các nghiệm thức được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng phần mềm Excel phiên bản 2010, so sánh sự khác biệt trung bình giữa các nghiệm thức bằng phép thử Ducan thông qua phần mềm SPSS 16.0 ở mức ý nghĩa (p<0,05)..
- Trong suốt thời gian nuôi, nhiệt độ và pH của các nghiệm thức ít biến động.
- Bảng 1 cho thấy, nhiệt độ nước buổi sáng và chiều giữa các nghiệm thức dao động trong khoảng từ 26,8-28oC.
- Theo FISHBASE (http://www.fishbase.org), nhiệt độ thích hợp cho cá nâu từ 20-28oC..
- pH biến động trong khoảng từ 8,69-8,96 thấp nhất là ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 6 g/m 3 (8,69) và cao nhất là ở nghiệm thức đối chứng (8,96).
- Bảng 1: Các yếu tố thủy lý trong thời gian thí nghiệm Bổ sung.
- Apex Aqua (g/m 3.
- Bảng 2 cho thấy hàm lượng TAN dao động trong khoảng từ 0,56-0,81 mg/L, cao nhất là ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 6 g/m 3 (0,81 mg/L) và thấp nhất là ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 (0,56 mg/L).
- Hàm lượng NO 2 dao động trong khoảng 2,64-3,17 mg/L, cao nhất cũng là nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 6 g/m 3 (3,17 mg/L) và thấp nhất là ở nghiệm thức đối chứng (2,64 mg/L)..
- Bảng 2: Các yếu tố thủy hóa trong thời gian thí nghiệm.
- Bổ sung Apex Aqua (g/m 3.
- Theo Barry and Fast (1992), cá nâu là loài có khả năng sống.
- Do đó, mặc dù các nghiệm thức trong thí nghiệm có hàm lượng TAN và NO 2.
- cao, nhưng do bể nuôi được thay nước 2 tuần/lần nên có thể không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cá nâu trong thí nghiệm..
- Nhìn chung, các yếu tố môi trường nước của các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm ở Bảng 1 và Bảng 2 là tương đối thích hợp cho sự tăng trưởng của cá nâu..
- 3.2 Tăng trưởng của cá nâu sau 45 ngày ương.
- 3.2.1 Tăng trưởng về khối lượng.
- Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá được thể hiện qua Bảng 3.
- Nhìn chung, khối lượng trung bình của cá nâu sau 45 ngày ương nuôi ở các nghiệm thức dao động từ g/con)..
- Trong đó, cá ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 có khối lượng trung bình cao nhất (1,27 g/con) cũng như tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (0,025 g/ngày) và tăng trưởng tương đối là cao nhất (4,613.
- %/ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ba nghiệm thức còn lại.
- Khối lượng cá nhỏ nhất được tìm thấy ở nghiệm thức đối chứng (0,86 g/con) nhưng không khác biệt (p>0,05) so với nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 4 và 6 g/m 3.
- Bảng 3: Tăng trưởng về khối lượng của cá nâu sau 45 ngày ương Bổ sung.
- Khối lượng Tốc độ tăng trưởng khối lượng Ban đầu 45 ngày Tuyệt đối (g/ngày) Tương đối (%/ngày) Đối chứng a a a.
- Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái (a,b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0, 05) Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá.
- nâu trong thí nghiệm (Bảng 3) cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh và ctv.
- (2010), có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 0,14 g/ngày và tốc độ tăng trưởng tương đối 1,48 %/ngày.
- 3.2.2 Tăng trưởng về chiều dài.
- Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá ở các nghiệm thức qua thời gian thí nghiệm.
- Chiều dài của cá nuôi ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 dài nhất (2,943 cm/con), tốc độ tăng trưởng tương đối là cao nhất (1,594 %/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Đặc biệt, cá tăng trưởng chậm nhất ở nghiệm thức đối chứng tương đương và không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 4 và 6 g/m 3.
- Bảng 4: Tăng trưởng về chiều dài của cá nâu sau 45 ngày ương Bổ sung Apex.
- Chiều dài Tốc độ tăng trưởng chiều dài Ban đầu 45 ngày Tuyệt đối (cm/ngày) Tương đối (%/ngày) Đối chứng a a a.
- Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái (a,b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Như vậy, bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 đã có ảnh.
- hưởng tích cực tới tăng trưởng của cá nâu.
- Nhiều loại thảo dược được ghi nhận có khả năng kích thích tăng trưởng cá nuôi (Pavaraj et al., 2011.
- 3.3 Tỷ lệ sống và hệ số biến động về khối lượng của cá nâu sau 45 ngày ương.
- Tỷ lệ sống trung bình của cá nâu ở các nghiệm thức dao động từ 90,8-96,7%.
- Trong đó, tỷ lệ sống cao nhất (96,7%) và thấp nhất là nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 6 g/m 3 (90,8%)..
- Tỷ lệ sống của các nghiệm thức có bổ sung Apex Aqua của thí nghiệm này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh và ctv.
- (2010), nuôi cá nâu ở độ mặn 5‰ có tỷ lệ sống 96,4%, nhưng lại cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và.
- (2014), sử dụng rong bún (Enteromorpha sp.) làm thức ăn cho cá nâu (Scatophagus argus) đạt tỷ lệ sống là .
- Bảng 4: Tỷ lệ sống và hệ số biến động về khối lượng của cá nâu sau 45 ngày ương Bổ sung Apex.
- Aqua (g/m 3 ) Tỷ lệ sống.
- Hệ số phân cỡ về khối lượng cho thấy mức độ biến động tương đối của các nghiệm thức bổ sung Apex Aqua có giá trị trung bình khác nhau.
- Kết quả phân tích thống kê cho thấy, hệ số biến thiên khối lượng ở nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 2 g/m 3 (0,249) thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 6.
- Nghiệm thức bổ sung Apex Aqua 6 g/m 3 có mức độ biến động cao nhất nhưng vẫn nằm trong mức dao động nhỏ (CV<1)..
- Hình 1: Sự phân cỡ của cá nâu sau 45 ngày ương KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
- Tốc độ tăng trưởng của cá nâu cao nhất và hệ số biến động của cá nâu thấp nhất khi bổ sung Apex Aqua với liều lượng 2 g/m 3.
- Tỷ lệ sống của cá nâu không bị ảnh hưởng bởi Apex Aqua..
- Apex Aqua có thể được sử dụng với liều lượng 2 g/m 3 trong ương giống cá nâu..
- Thực nghiệm ương giống cá nâu trong ao đất với liều lượng bổ sung Apex Aqua là 2 g/m 3 để có thể ứng dụng rộng rãi..
- Nghiên cứu ương cá nâu với chu kỳ bổ sung Apex Aqua khác nhau..
- Ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi (Allium sativum) trong thức ăn lên đáp ứng miễn dịch và sức đề kháng của cá điêu hồng.
- Ảnh hưởng độ mặn lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu giống (Scatophagus argus).
- Sử dụng rong bún (Enteromorpha sp.) làm thức ăn cho cá nâu (Scatophagus argus) nuôi trong ao đất