« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VỤ HÈ THU 2010 TẠI HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VỤ HÈ THU 2010 TẠI HUYỆN PHỤNG HIỆP,.
- Results indicated that all the row seeding with 50, 100 kg/ha and broadcast with 100 kg/ha and 6.08 tons/ha) produced higher yields than broadcast with 200 kg/ha (5.67 tons/ha).
- Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định năng suất lúa khi gieo sạ ở các mật độ khác nhau trong vụ Hè Thu 2010 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, gồm các nghiệm thức:.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy sạ hàng ở mật độ 50, 100 kg/ha và sạ lan mật độ 100 kg/ha và 6,08 tấn/ha) đều cho năng suất cao hơn sạ lan ở mật độ 200 kg/ha (5,67 tấn/ha).
- Trong đó, sạ hàng mật độ 100 kg/ha có năng suất cao nhất (6,79 tấn/ha) và tăng năng suất đến 19,75% so với nghiệm thức sạ lan 200 kg/ha (SL 200).
- Trong vụ Hè Thu, sạ hàng mật độ 50 và 100 kg/ha đều có tác dụng tích cực trong việc hạn chế sự gây hại của rầy nâu, bệnh đạo ôn, chuột và chống đỗ ngã cho cây lúa..
- Từ khóa: năng suất, mật độ sạ, sạ hàng, sạ lan.
- Trong những yếu tố kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, ngoài phân bón và cách bón phân, thì mật độ quần thể ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Sự cạnh tranh quần thể cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa, khi cây lúa phải sống trong điều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng làm cây lúa trở nên yếu ớt sâu bệnh dễ tấn công và dịch bệnh phát triển mạnh (Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc Đệ, 2005).
- Tập quán sạ lan truyền thống của nông dân với mật độ cao khoảng 200.
- kg/ha, bón nhiều phân đạm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển và làm giảm năng suất từ giảm tỷ lệ gạo nguyên từ 3,1-11,3% và giảm trọng lượng 1000 hạt từ 3,7-5,1% (Lê Hữu Hải et al., 2006).
- Cho nên bằng biện pháp gieo cấy với mật độ vừa phải sẽ rất có ý nghĩa trong việc làm giảm sự phát triển của dịch hại.
- Thời gian qua để giảm mật độ sạ các nhà khoa học khuyến cáo áp dụng phương pháp sạ hàng.
- Phương pháp này giúp nông dân tiết kiệm được lượng giống sử dụng từ 100-150 kg/ha và làm tăng năng suất từ 0,5-1,5 tấn/ha so với sạ lan (Nguyễn Văn Luật, 2001).
- Ngoài ra, phương pháp này còn làm tăng hiệu quả kinh tế so với sạ lan đến 20% (Lê Trường Giang, 2005).
- Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp sạ hàng cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật khác của nông dân trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn khá chậm.
- Kết quả điều tra gần đây cho thấy tỷ lệ nông dân áp dụng sạ hàng chỉ đạt 19 % (Trương Thị Ngọc Chi, 2008).
- Vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm mục đích xác định mật độ sạ thích hợp để làm cơ sở khuyến cáo cho nông dân trong sản xuất lúa..
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lại cho 4 nghiệm thức.
- Bảng 1: Các nghiệm thức của thí nghiệm mật độ sạ.
- STT Nghiệm thức Mật độ và phương pháp sạ 1 SH 50 Sạ hàng với mật độ sạ 50 kg/ha 2 SH 100 Sạ hàng với mật độ sạ 100 kg/ha 3 SL 100 Sạ lan với mật độ sạ 100 kg/ha 4 SL 200 Sạ lan với mật độ sạ 200 kg/ha 2.2.2 Thu thập số liệu.
- Đặc điểm sinh trưởng: Số chồi tối đa, chiều cao cây, chiều dài bông và tỷ lệ chồi hữu hiệu..
- Thành phần năng suất: Số bông/m 2 , số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt..
- Năng suất: Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế..
- Kết quả ghi nhận ở bảng 2 cho thấy sự xuất hiện của các đối tượng dịch hại là bệnh đạo ôn và rầy nâu chỉ xảy ra ở mức thấp (cấp 1) và không ảnh hưởng nhiều đến năng suất.
- Tuy nhiên, sự phá hại của chuột và hiện tượng đỗ ngã lại xảy ra rất nghiêm trọng ở hai nghiệm thức sạ lan mật độ 100 và 200 kg/ha, mức độ thiệt hại nặng nhất khi sạ lan mật độ 200 kg/kg với tỷ lệ thiệt hại do chuột là 37% diện tích và sự đỗ ngã là 63% diện tích.
- Hai nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 và 100 kg/ha thì hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi chuột hại và đổ ngã của cây lúa.
- Từ đó, cho thấy trong vụ Hè Thu phương pháp sạ hàng đã có tác dụng tích cực trong việc hạn chế sự phá hại của chuột và tránh được đỗ ngã của cây lúa..
- Bảng 2: Ảnh hưởng của mật độ sạ đến một số đối tượng dịch hại quan trọng và sự đỗ ngã trên lúa MTL 645 trong vụ Hè Thu 2010 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Nghiệm thức Đạo ôn.
- Ghi chú: SH 50: sạ hàng mật độ 50 kg/ha.
- SH 100: sạ hàng mật độ 100 kg/ha.
- SL 100: sạ lan mật độ 100 kg/ha và SH 200: sạ lan mật độ 200 kg/ha..
- Sự ảnh hưởng của mật độ sạ đến đặc điểm nông học của giống lúa MTL 645 được thể hiện ở bảng 3.
- Kết quả phân tích thống kê này cho thấy sự khác biệt về mật độ sạ không ảnh hưởng đến số chối tối đa và tỷ lệ chồi hữu hiệu nhưng có ảnh hưởng đến chiều cao cây và chiều dài bông..
- Bảng 3: Ảnh hưởng của mật độ sạ đến một số đặc điểm sinh trưởng lúa MTL 645 trong vụ Hè Thu 2010 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Nghiệm thức Cao cây.
- (chồi/m 2 ) Tỷ lệ chồi hữu hiệu.
- ns: khác biệt không ý nghĩa.
- khác biệt có ý nghĩa 1%.
- SH 50: sạ hàng mật độ 50 kg/ha.
- Giữa các nghiệm thức khác nhau về mật độ sạ thì số chồi tối đa và tỷ lệ chồi hữu hiệu khác biệt không ý nghĩa, số chồi tối đa biến thiên từ chồi/m 2 và tỷ lệ chồi hữu hiệu cũng biến thiên từ .
- Tuy nhiên, chiều cao cây và chiều dài bông thì khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.
- Nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha có chiều chiều cao cây và chiều dài bông lớn nhất (110,00 và 24,39 cm).
- và khác biệt không ý nghĩa với nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha.
- Chiều cao cây và chiều dài bông thấp nhất ở nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha (102,00 và 22,47 cm) và chiều cao cây khác biệt không ý nghĩa với nghiệm thức sạ lan mật độ 100 kg/ha nhưng chiều dài bông khác biệt có ý nghĩa.
- Như vậy, sạ hàng ở mật độ 50 và 100 kg/ha đều có chiều cao, chiều dài bông lớn hơn so với sạ lan mật độ 200 kg/ha và có số chồi tối đa, tỷ lệ chồi hữu hiệu tương đương nhau..
- 3.3 Thành phần năng suất.
- Kết quả ghi nhận ở bảng 4 cho thấy sự khác biệt về mật độ sạ có ảnh hưởng đến các thành phần năng suất ngoại trừ số bông/m 2 là ít thay đổi.
- Giữa các nghiệm thức khác nhau về mật độ sạ thì số bông/m 2 khác biệt không ý nghĩa, số bông/m 2 biến thiên từ bông.
- Số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.
- Số hạt chắc/bông đạt nhiều nhất ở nghiệm thức sạ lan mật độ 100 kg/ha (97,00 hạt) khác biệt không ý nghĩa với nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha, kế đến là nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha (92,61 hạt) và ít nhất ở nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha (87,47 hạt).
- Tỷ lệ hạt chắc lớn nhất ở nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha (87,87%) khác biệt không ý nghĩa với nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha và tỷ lệ hạt hạt chắc nhỏ nhất ở nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha (73,60.
- Trọng lượng 1000 hạt cũng tương tự tỷ lệ hạt chắc, nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha có trọng lượng 1000 hạt lớn nhất (28,16g) khác biệt không ý nghĩa với nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha và trọng lượng 1000 hạt nhỏ nhất ở nghiệm thức sạ lan 200 kg/ha (26,41g).
- Như vậy, kết quả này cho thấy rằng sạ hàng mật độ 50 và 100 kg/ha đều có số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt lớn hơn so với sạ lan mật độ 200 kg/ha và hai nghiệm thức này có số bông/m 2 tương đương nhau..
- Bảng 4: Ảnh hưởng của mật độ sạ đến thành phần năng suất lúa MTL 645 trong vụ Hè Thu 2010 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Nghiệm thức Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt chắc.
- 3.4 Năng suất.
- Kết quả được trình bày ở bảng 5 cho thấy sự khác biệt về mật độ sạ có ảnh hưởng đến năng suất lý thuyết và năng suất thức tế.
- Giữa các nghiệm thức khác nhau về mật độ sạ thì cả năng suất lý thuyết và năng suất thực tế đều khác biệt có ý nghĩa lần lượt ở mức 1% và 5%.
- Năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở nghiệm thức sạ hàng mật 100 kg/ha (8,28 tấn/ha) khác biệt không ý nghĩa với các nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha, sạ lan mật độ 100 kg/ha và năng suất lý thuyết đạt thấp nhất ở nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha (6,96 tấn/ha).
- Năng suất thực tế đạt cao nhất ở nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha (6,79 tấn/ha) khác biệt không ý nghĩa với.
- nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha và năng suất thực tế thấp nhất ở nghiệm thức sạ lan 200 kg/ha (5,67 tấn/ha).
- Mức chênh lệch năng suất của các nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha, sạ hàng mật độ 50 kg/ha và sạ lan mật độ 100 kg/ha so với nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha lần lượt là 19,75%.
- Như vậy, kết quả này cho thấy sạ hàng ở mật độ 100 kg/ha rất có ưu thế trong việc gia tăng năng suất lúa hơn so với các mật độ sạ khác.
- Bảng 5: Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực tế lúa MTL 645 trong vụ Hè Thu 2010 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Nghiệm thức NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Chênh lệch.
- khác biệt có ý nghĩa 5.
- NSLT: năng suất lý thuyết.
- NSTT: năng suất thực tế;.
- Chiều cao cây, chiều dài bông, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt ở nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha và sạ hàng mật độ 100 kg/ha đều lớn hơn so với nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha..
- Năng suất lúa ở nghiệm thức sạ hàng mật độ 50 kg, sạ hàng mật độ 100 kg/ha và sạ lan 100 kg/ha đều cao hơn so với nghiệm thức sạ lan mật độ 200 kg/ha.
- Trong đó nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha cho năng suất cao nhất (6,76 tấn/ha) và làm tăng năng suât đến 19,75%..
- Trong vụ Hè Thu thời tiết bất lợi, phương pháp sạ hàng ở mật độ 50 kg/ha và 100 kg/ha đã hạn chế sự gây hại của rầy nâu, bệnh đạo ôn, chuột và chống đỗ ngã tốt cho cây lúa trên đồng ruộng..
- Cần thực hiện thí nghiệm thêm một số mùa vụ ở các điều kiện sinh thái khác nhau để có cơ sở khuyến cáo nông dân áp dụng phương pháp sạ hàng vào thực tế sản xuất với mật độ sạ từ 50-100 kg/ha nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất lúa..
- Ảnh hưởng của phương pháp sạ và các mức độ phân đạm lên sinh trưởng và năng suất lúa ngắn ngày.
- Năng suất và lợi nhuận của phương pháp sạ hàng trong sản xuất lúa vụ ĐX 2002-2003 tại tỉnh Cần Thơ.
- Ảnh hưởng của bệnh đạo ôn đến năng suất và chất lượng xay xát của lúa gạo ở hai mật độ sạ và các lượng phân đạm.
- Yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long: phân tích số liệu điều tra từ nông dân.
- Phân tích tương quan hệ số Path năng suất và thành phần năng suất lúa sạ thẳng dưới ảnh hưởng của mật độ sạ