« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT.
- Công ty niêm yết, HOSE, hiệu quả tài chính, minh bạch và CBTT.
- Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu dạng bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và các tài liệu được công bố công khai có liên quan của 289 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn .
- Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ minh bạch và CBTT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty..
- Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính, số thành viên HĐQT và việc kiêm nhiệm có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của công ty.
- Ngược lại, sở hữu quản trị lại có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty..
- Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh..
- bắt buộc của các công ty niêm yết nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
- Đối với các công ty niêm yết, minh bạch và CBTT không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của chính các công ty..
- minh bạch, vì vậy làm giảm tình trạng thông tin bất đối xứng giữa các nhà đầu tư và công ty.
- Vì vậy, mức độ minh bạch và CBTT càng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ càng cao..
- Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết được công bố.
- Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan thuận giữa minh bạch và CBTT với hiệu quả tài chính của các công ty (Patel and Dallas, 2002.
- Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của CBTT và minh bạch đến hiệu hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Mục tiêu của nghiên cứu này là làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm về chủ đề này thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
- Điểm mới của nghiên cứu này là nhóm tác giả đã vận dụng bộ tiêu chí của Standard and Poor (S&P) kết hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam để đo lường mức độ minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên HOSE.
- Đặc biệt là, theo sự hiểu biết tốt nhất của nhóm nghiên cứu, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào đo lường ảnh hưởng của mức độ minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE được công bố.
- 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG VỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY.
- Nhà quản lý đại diện cho chủ sở hữu thực hiện việc quản lý công ty nhưng họ chỉ nhận được lợi ích duy nhất từ lương.
- Chi phí đại diện càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty càng thấp và ngược lại.
- Minh bạch thông tin giúp các cổ đông giám sát các quyết định của người đại diện tốt hơn, qua đó làm giảm các chi phí đại diện.Vì vậy, mức độ minh bạch và CBTT của công ty có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty..
- Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm đo lường ảnh hưởng của mức độ minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của các công ty đã được công bố.
- Patel and Dallas (2002) đã chỉ ra rằng các công ty có mức độ minh bạch và CBTT cao sẽ làm giảm chi phí vốn và làm tăng hiệu quả hoạt động.
- để kết luận rằng mức độ CBTT có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ở Đức.
- (2015) phát hiện mối tương quan nghịch giữa mức độ minh bạch và CBTT với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ở Nga.
- Trên cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm được lược khảo ở trên, giả thuyết nghiên cứu sau được đề xuất: Mức độ minh bạch và CBTT có mối tương quan thuận với hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết..
- Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và các tài liệu được công bố công khai có liên quan của 289 công ty niêm yết trên HOSE.
- Để tăng số lượng quan sát cho mô hình nghiên cứu, số liệu liên quan đến các công ty trong mẫu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm .
- 3.2.1 Đo lường hiệu quả tài chính của công ty Về mặt lý thuyết, hiệu quả tài chính của công ty có thể được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ số ROE được xem là phù hợp nhất trong việc đo lường hiệu quả tài chính của công ty (Brealey et al., 2008).
- Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đo lường hiệu quả tài chính của các công ty trong mẫu nghiên cứu..
- 3.2.2 Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty niêm yết.
- Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có bất kỳ bộ tiêu chí chính thức nào được công bố để đo lường mức độ minh bạch và CBTT của công ty niêm yết.
- Vì vậy, để phục vụ cho nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành xây dựng bộ tiêu chí cho riêng mình để đo lường mức độ minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết tại HOSE.
- Poor (S&P) kết hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về CBTT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Một cách cụ thể, nhóm tác giả đã liên hệ với 9 chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu chứng khoán, 22 người quản lý các công ty niêm yết và công ty chứng khoán và 34 nhà đầu tư để nhờ họ cho ý kiến về về bộ tiêu chí này.
- Tổng số điểm công ty đạt tối đa trên bảng hỏi là 98 điểm (100%) 1.
- Chẳng hạn như công ty có công bố kế hoạch đầu tư kinh doanh những năm kế tiếp và mô tả chi tiết.
- Báo cáo tài chính công ty có chênh lệch trước và sau kiểm toán không? Và công ty có giải trình sự thay đổi?.
- Công ty kịp thời công bố báo cáo tài chính năm đã kiểm toán trong thời hạn 10 ngày.
- Công ty kịp thời CBTT về báo cáo thường niên 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm (TT155/BTC).
- Các công ty vi phạm CBTT trên thị trường theo thông báo của Uỷ ban chứng khoán sẽ bị trừ 2 điểm cho mỗi lần vi phạm..
- Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty được tính như sau:.
- TDI j : Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty j;.
- FP it (biến phụ thuộc) là tỷ số ROE của công ty i ở năm t.
- Biến giả, bằng 1 nếu công ty có chủ tịch HĐQT.
- Ngoài biến chính là minh bạch và CBTT được trình bày chi tiết ở trên, nghiên cứu này còn sử dụng 10 biến kiểm soát liên quan đến đặc điểm và quản trị kiểm soát công ty.
- Mối quan hệ giữa các biến kiểm soát này với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty được diễn giải chi tiết ở phần dưới đây..
- Quy mô công ty (QMCT).
- Trong nghiên cứu này quy mô công ty được đo lường bằng logarit của tổng tài sản.
- Theo kinh tế học vi mô, các công ty có quy mô càng lớn thì càng có lợi trong hoạt động kinh doanh do tận dụng được hiệu quả quy mô trong sản xuất.
- Vì vậy, quy mô công ty được kỳ vọng có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết..
- Vì vậy, đòn bẩy tài chính được kỳ vọng có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của các công ty..
- Vì vậy, nhóm nghiên cứu kỳ vọng rằng thời gian niêm yết có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của các công ty..
- việc và ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty.
- HĐQT của công ty có nhiều thành viên sẽ có lợi trong việc giám sát hoạt động của công ty..
- Vì vậy, số lượng thành viên của HĐQT được kỳ vọng có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động của các công ty..
- Kết quả là các công ty có chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ có hiệu quả hoạt động kém hơn các công ty có chủ tịch HĐQT không kiêm TGĐ..
- Nói một cách khác, các công ty có số thành viên HĐQT độc lập càng nhiều thì hiệu quả hoạt động của công ty càng cao..
- Vì vậy, số lượng thành viên trong ban điều được kỳ vọng có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động của các công ty..
- Tỷ lệ sở hữu của các thành viên HĐQT càng cao thì họ sẽ càng tăng cường giám sát và thực hiện các hành động có lợi cho công ty, vì khi đó lợi ích của họ sẽ gắn chặt với lợi ích của công ty.
- kiểm soát như vậy chi phí đại diện sẽ giảm và kết quả là hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ tốt hơn (Tornyeva and Wereko, 2012.
- Ngoài ra, mức độ minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết có thể bị ảnh hưởng nội sinh bởi một số yếu tố quản trị công ty như Ban giám đốc (Stiglbauer, 2010.
- Cơ sở để chọn biến công cụ sử dụng trong mô hình hồi quy 2SLS là các biến số này có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và CBTT của các công ty..
- Kết quả thống kê được trình bày ở Bảng 2 cho thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình của các công ty là 10,82%, thay đổi từ 0 đến 98,1.
- Đòn bẩy tài chính trung bình của các công ty là 0,48 lần, thay đổi từ 0 đến 0,97 lần.
- Chỉ số minh bạch và CBTT của các công ty thay đổi từ 41,8 đến 79,6 điểm với giá trị trung bình là 63,4 điểm.
- Các công ty trong mẫu nghiên cứu có quy mô HĐQT thay đổi từ 3 đến 15 người, trung bình là 6 người.
- Số thành viên Ban giám đốc của các công ty trung bình là 5 người.
- Tỷ lệ sở hữu quản trị ở một số công ty rất cao (78.
- Các công ty khảo sát có tỷ lệ sở hữu nước ngoài trung bình là 13,78%, sở hữu nước ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất là 88,36%.
- Các công ty có thời gian niêm yết trung bình trên HOSE là 7 năm..
- Quy mô công ty .
- 4.2 Ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của các công ty: Kết quả phân tích hồi quy.
- Quy mô công ty (QMCT .
- Kết quả phân tích hồi quy hai bước cho thấy minh bạch và CBTT có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các công ty ở mức ý nghĩa thống kê 10%.
- Một cách cụ thể, khi chỉ số minh bạch và CBTT của công ty tăng thêm 1 điểm thì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty 2,06%.
- Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết đại diện khi cho rằng mức độ minh bạch và CBTT của các công ty tốt sẽ làm giảm chi phí đại diện, qua đó nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.
- Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này lại trái ngược với các phát hiện của Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) khi nghiên cứu ảnh hưởng của CBTT đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên HNX.
- Đặc biệt, sự khác biệt về kết quả còn có thể là do sự khác biệt về quy mô của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX..
- Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy ở cả 2 mô hình FEM và 2SLS đều cho thấy đòn bẩy tài chính có mối tương quan nghịch với tỷ số ROE của các công ty.
- Liên quan đến đặc điểm HĐQT, nghiên cứu này tìm thấy mối tương quan nghịch giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động của các công ty.
- Một cách định lượng, khi số thành viên của HĐQT tăng thêm một người thì tỷ số ROE của công ty sẽ giảm 4,6%.
- Bên cạnh đó, kết quả ước lượng từ các mô hình hồi quy đều chỉ ra rằng việc kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty.
- Cụ thể là, tỷ số ROE của các công ty có chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc thấp hơn 9,2% so với các công ty không kiêm nhiệm 2 chức danh này..
- Cuối cùng, nghiên cứu này phát hiện ra rằng tỷ lệ sở hữu của các thành viên HĐQT có tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của công ty ở cả 2 mô hình..
- Điều này có nghĩa là khi tỷ lệ sở hữu của các thành viên HĐQT càng cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt và ngược lại.
- Cụ thể là, khi tỷ lệ sở hữu của các thành viên HĐQT tăng 1% thì tỷ số ROE của công ty sẽ tăng 1,1% ở mô hình FEM hoặc tăng 0,2% ở mô hình 2SLS..
- Nghiên cứu này đã góp phần làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- bật của nghiên cứu này là đã xây dựng được bộ tiêu chí để đo lường mức độ minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên cơ sở bộ tiêu chí của Standard and Poor (S&P) và có sự tham vấn của các chuyên gia về chứng khoán ở Việt Nam.
- Phát hiện lớn nhất của nghiên cứu này là tìm thấy mối tương quan thuận giữa mức độ minh bạch và CBTT với hiệu quả tài chính chính được đo lưởng bằng tỷ số ROE của các công ty.
- Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này còn cho thấy ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, cấu trúc quản trị và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các công ty.
- Cụ thể là, đòn bẩy tài chính, số thành viên HĐQT và việc kiêm nhiệm hai chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc có ảnh hưởng tiêu cực, trong khi đó sở hữu quản trị lại có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty..
- Trước tiên, các công ty niêm yết nên ý thức được rằng minh bạch và CBTT không chỉ là trách nhiệm mà còn là lợi ích của mình.
- Việc minh bạch trong CBTT sẽ giúp cho các công ty giảm được chi phí đại diện, qua đó cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Vì vậy, các công ty cần nâng cao tính minh bạch, CBTT đầy đủ và kịp thời để tạo niềm tin cho các bên có liên quan..
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy quy mô HĐQT và việc kiêm nhiệm có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty..
- Kết quả này hàm ý rằng các công ty nên lựa chọn số lượng thành viên hội đồng hợp lý để nâng cao tính hiệu quả của HĐQT và giảm chi phí đại diện cho công ty.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết.
- Các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh