« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của thức ăn khởi đầu đến khả năng sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch của gà thịt Lương Phượng thương phẩm


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN KHỞI ĐẦU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG THƯƠNG PHẨM Nguyễn Thị Mỹ Nhân.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn (TĂ) khởi đầu (Vistart B) đến khả năng sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch của gà thịt thương phẩm..
- Tổng số 244 con gà mái Lương Phượng được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố vào hai nghiệm thức: (1) gà được cho ăn TĂ thương mại trong suốt thời gian thí nghiệm và (2) gà được cho ăn Vistart B từ 1 đến 7 ngày tuổi, sau đó gà được cho ăn cùng một loại TĂ thương mại như lô đối chứng.
- Kết quả cho thấy ở giai đoạn từ 1 đến 7 ngày tuổi, gà ăn Vistart B có tiêu thụ TĂ thấp hơn và hệ số chuyển hóa TĂ tốt hơn gà ăn TĂ đối chứng (P <.
- Ngoài ra, sau khi chủng 3 tuần, hiệu giá kháng thể (HGKT) kháng vi rút Gumboro của gà ăn Vistart B cao hơn (P = 0,005) so với HGKT của gà ăn TĂ đối chứng.
- Tuy nhiên, qua 63 ngày thí nghiệm, gà ăn Vistart B trong 7 ngày đầu có khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu chảy, độ đồng đều đàn, tỷ lệ nuôi sống khác biệt không ý nghĩa so với gà ăn TĂ đối chứng (P >.
- Tóm lại, TĂ Vistart B đã cải thiện hiệu quả sử dụng TĂ của gà trong 7 ngày đầu sau khi nở và làm tănng HGKT kháng vi rút Gumboro của gà thịt Lương Phượng nhưng nó chưa ảnh hưởng rõ lên khả năng sinh trưởng của gà trong toàn giai đoạn..
- Ảnh hưởng của thức ăn khởi đầu đến khả năng sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch của gà thịt Lương Phượng thương phẩm.
- Trong tuần đầu, gà con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao để phát triển hệ tiêu hóa cũng như hệ miễn dịch, cân bằng sức khỏe đường ruột, từ đó đáp ứng tăng trưởng với tốc độ nhanh trong giai đoạn đầu và tạo tiền đề để đạt năng suất tối ưu cho sự phát triển giai đoạn sau (Noy et al., 2001).
- Khi mới nở, hệ tiêu hóa của gà con mặc dù đã hoàn thiện nhưng chức năng chưa trưởng thành để tiêu hóa tốt TĂ, do đó gà con sử dụng dưỡng chất từ túi lòng đỏ như là một nguồn cung dưỡng chất cho quá trình sinh trưởng..
- Đồng thời, túi lòng đỏ của gà con đóng vai trò tương tự như sữa đầu ở động vật hữu nhũ, chứa một lượng lớn chất béo, protein và kháng thể mẹ truyền, xem như là hệ thống miễn dịch thụ động bảo vệ của chúng (Sparks, 2006).
- Do đó, sử dụng túi lòng đỏ một cách tối ưu là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất của gà con (Tabeidian et al., 2015).
- (1998), khối lượng túi bursa tăng và kháng thể IgA của gà con xuất hiện sớm hơn trong những ngày đầu sau khi nở nếu gà con được cung cấp cân bằng tối ưu dưỡng chất trong TĂ, từ đó cải thiện khả năng kháng bệnh của gà con..
- Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy chất lượng TĂ khởi đầu sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sự phát triển các nội quan của gà thịt (Longo et al., 2007.
- Bhanja et al., 2010.
- Lamot et al., 2017).
- Thức ăn khởi đầu với dưỡng chất cân bằng, dễ tiêu hóa có thể sẽ ảnh hưởng tốt đến sức khỏe và tăng trưởng của gà thịt thương phẩm.
- Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của TĂ khởi đầu đến khả năng sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch ở gà thịt Lương Phượng thương phẩm..
- Hai nghiệm thức gồm: (1) Lô cho ăn TĂ thương mại chia 3 giai đoạn và (2) Lô cho ăn TĂ.
- khởi đầu (Vistart B) giai đoạn từ 1 đến 7 ngày tuổi, sau đó sử dụng TĂ thương mại cho các giai đoạn còn lại.
- Thí nghiệm đã sử dụng 24 ô chuồng.
- Nền chuồng bằng xi măng và có trải một lớp trấu và mạc cưa theo tỷ lệ 3:7, dày 7 - 10 cm..
- 2.2 Thức ăn thí nghiệm và phân tích thức ăn Bảng 1: Thành phần dưỡng chất của TĂ Vistart.
- B cho gà 1.
- Vistart B cho gà ăn trong thí nghiệm được tổ hợp từ các thực liệu như bắp (6.
- Thức ăn thương mại được sử dụng là một trong những loại TĂ được bán trên thị trường cho gà thịt thương phẩm lông màu..
- Thức ăn thương mại cho gà được chia thành 3 giai đoạn theo tuổi gà và 43 - 63 ngày tuổi.
- Thức ăn thí nghiệm được lấy mẫu ở từng giai đoạn cho ăn để phân tích thành phần dinh dưỡng TĂ theo phương pháp AOAC.
- Thành phần dưỡng chất.
- Thành phần dưỡng chất phân tích của TĂ Vistart B và TĂ thương mại được trình bày lần lượt trong Bảng 1 và Bảng 2..
- Bảng 2: Thành phần dưỡng chất của TĂ thương mại cho gà 1.
- Gà được cân từng cá thể trước khi bắt đầu thí nghiệm (1 ngày tuổi) và sau đó ở và 63 ngày tuổi bằng cân điện tử có độ sai số 0,1 g để tính tăng khối lượng hàng ngày (TKLHN) và độ đồng đều của gà.
- Tất cả gà trong mỗi ô chuồng được cân vào buổi sáng sớm trước khi cho gà ăn.
- Lượng TĂ cho gà ăn và TĂ còn thừa lại trong máng được cân hàng ngày cho mỗi giai đoạn để tính tiêu thụ thức ăn hàng ngày (TTTAHN).
- Độ đồng đều về khối lượng: Độ đồng đều của gà ở mỗi nghiệm thức được tính dựa vào số con có khối lượng nằm trong khoảng khối lượng bình quân (KLBQ.
- (10% x KLBQ) so với tổng số gà được cân trong nghiệm thức đó..
- Tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ ngày con tiêu chảy tuần đầu: Tỷ lệ nuôi sống được tính dựa vào số gà nuôi cuối kỳ và số gà đầu kỳ.
- Ngày gà chết hay loại thải và khối lượng của gà được ghi nhận để đưa vào công thức tính toán TTTAHN và TKLHN.
- Tỷ lệ ngày con tiêu chảy được đánh giá trong 7 ngày đầu dựa vào sự quan sát xung quanh lỗ huyệt của từng cá thể gà mỗi ngày..
- Những con gà được sử dụng để lấy máu trước khi chủng vaccine sẽ được đeo số và tiếp tục được lấy mẫu máu ở những thời điểm tiếp theo.
- Chỉ tiêu tỷ lệ ngày con tiêu chảy, tỷ lệ nuôi sống và độ đồng đều về khối lượng giữa các nghiệm thức được phân tích bằng trắc nghiệm Chi bình phương.
- 3.1 Khả năng sinh trưởng và độ đồng đều đàn.
- Trong toàn giai đoạn thí nghiệm (1 - 63 ngày tuổi), TKLHN của gà ăn TĂ thương mại (25,67 g/con) tương đương (P >.
- Bảng 3) so với TKLHN của gà ăn TĂ Vistart B (24,66 g/con)..
- Riêng ở giai đoạn 43 - 63 ngày tuổi, TKLHN của gà ăn TĂ thương mại (27,14 g/con) cao hơn (P = 0,042) so với TKLHN của gà ăn TĂ Vistart B (24,79 g/con).
- Qua 63 ngày tuổi, TTTAHN của gà ăn TĂ thương mại (63,72 g/con) khác biệt không có ý nghĩa (P >.
- 0,05) so với TTTAHN của gà ăn TĂ.
- Tuy nhiên, ở giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi, TTTAHN của gà ăn TĂ Vistart B (11,69 g/con) thấp hơn có ý nghĩa (P = 0,022) so với TTTAHN của gà ăn TĂ thương mại (12,35 g/con)..
- Đồng thời trong giai đoạn này, HSCHTA của gà ăn TĂ Vistart B (1,14) cũng thấp hơn rất có ý nghĩa (P.
- Bảng 3) so với HSCHTA của gà ăn TĂ thương mại (1,19).
- Trong toàn giai đoạn từ 1 - 63 ngày tuổi, HSCHTA của gà ăn TĂ Vistart B (2,42) tương đương (P = 0,715) với HSCHTA của gà ăn TĂ thương mại (2,41).
- Ngoài ra, độ đồng đều của đàn gà ăn TĂ Vistart B (53,6%) cao hơn không có ý nghĩa (P = 0,248) so với độ đồng đều của đàn gà ăn TĂ thương mại (45,8%) (Hình 1)..
- Bảng 3: Ảnh hưởng của thức ăn khởi đầu đến TKLHN, TTTAHN và HSCHTA của gà thí nghiệm.
- Ngày tuổi Nghiệm thức thức ăn 1.
- Thương mại Vistart B 1 - 7.
- Hình 1: Độ đồng đều đàn.
- 3.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy tuần đầu và tỷ lệ nuôi sống.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ ngày con tiêu chảy tuần đầu của gà ăn TĂ Vistart B (2,4%) thấp hơn không có ý nghĩa (P = 0,192.
- Hình 2) so với tỷ.
- lệ ngày con tiêu chảy của gà ăn TĂ thương mại (3,5.
- Tương tự, sự ảnh hưởng của hai loại TĂ đến tỷ lệ nuôi sống của gà là như nhau qua 63 ngày tuổi (P = 0,833).
- Cụ thể, tỷ lệ nuôi sống của gà ăn TĂ thương mại và TĂ Vistart B lần lượt là 89,2 và 90,0%..
- Hình 2: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy.
- Trước khi chủng vaccine phòng bệnh Gumboro (18 ngày tuổi), HGKT kháng vi rút Gumboro của gà giữa hai nghiệm thức tương đương nhau (P = 0,820;.
- Ở thời điểm 21 ngày sau khi chủng vaccine (39 ngày tuổi), HGKT huyết thanh của gà ăn TĂ.
- Vistart B (2693) cao hơn rất có ý nghĩa (P = 0,005) so với HGKT huyết thanh của gà ăn TĂ thương mại (1676).
- Ở thời điểm 42 ngày sau khi chủng vaccine (60 ngày tuổi), HGKT huyết thanh của gà ăn TĂ Vistart B (2293) cũng cao hơn nhưng không có ý nghĩa (P >.
- 0,05) so với HGKT huyết thanh của gà ăn TĂ thương mại (1589)..
- Bảng 4: Hiệu giá kháng thể huyết thanh của gà Thời điểm lấy mẫu.
- Nghiệm thức thức ăn 1.
- Thương mại Vistart B.
- Trong chiến lược chăn nuôi hạn chế hoặc không sử dụng kháng sinh trong TĂ với mục đích thích thích tăng trọng, việc phát triển khẩu phần TĂ dễ tiêu giúp gà con phát triển tốt ở giai đoạn đầu đời là hết sức quan trọng.
- Điều này không chỉ giúp gà sinh trưởng nhanh và khoẻ mạnh ở giai đoạn đầu mà còn giúp gà đạt được khối lượng xuất chuồng tốt hơn..
- Nir and Levanon (1993) đã cho biết có mối tương quan mạnh giữa sinh trưởng trong tuần đầu tiên của gà con và khối lượng cuối của chúng.
- Thật vậy, kết quả thí nghiệm này cho thấy, gà ăn TĂ Vistart B đã cải thiện hiệu quả sử dụng TĂ trong 7 ngày đầu sau khi nở, mặc dù TĂ Vistart B có hàm lượng protein (19,73%) thấp hơn nhiều so với TĂ thương mại (23,69.
- Sự cải thiện này có lẽ do TĂ Vistart B được tổ hợp từ các nguyên liệu dễ tiêu và chứa một số các hoạt chất sinh học như bột trứng.
- Theo Esmailzadeh et al..
- (2016), sử dụng bột trứng trong TĂ khởi đầu ở tỷ lệ 4 - 6% trong tuần đầu đã cải thiện KLBQ và hiệu quả sử dụng TĂ của gà Ross 308 không chỉ trong tuần đầu mà còn trong toàn giai đoạn thí nghiệm..
- Tuy vậy, nghiên cứu hiện thời cho thấy TĂ Vistart B chỉ cải thiện năng suất của gà trong tuần đầu mà thôi..
- Vì thế, sự chọn lựa TĂ khởi đầu cho gà con có ý nghĩa rất quan trọng..
- Thức ăn khởi đầu tốt sẽ giúp gà con hấp thu và chuyển hóa các dưỡng chất một cách tối đa, đồng thời nó cũng kích hoạt hệ miễn dịch làm tăng khối lượng túi Bursa và kháng thể của gà con xuất hiện sớm, từ đó gà con có thể chống lại các mầm bệnh xâm nhập từ bên ngoài môi trường (Dibner et al..
- Cho gà ăn TĂ Vistart B trong 7 ngày đầu đã cho thấy HGKT huyết thanh cao hơn so với HGKT huyết thanh khi gà ăn TĂ thương mại..
- Điều này có thể do thành phần bột trứng trong TĂ Vistart B, trong đó lòng đỏ trứng chứa lượng lớn kháng thể mẹ truyển (đặc biệt là IgY) và lysosyme, vì vậy gà con có khả nặng nhận được lượng kháng thể nhất định khi tiếp xúc TĂ khởi đầu chứa bột trứng (Anton et al., 2006).
- Theo Norberg et al..
- Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng, TĂ gà thịt sử dụng các mức bột trứng khác nhau đã cải thiện đáp ứng miễn dịch của gà (El-Deek et al., 2011.
- Esmailzadeh et al., 2013).
- Chính vì thế, có thể thấy khả năng đáp ứng miễn dịch của gà trong thí nghiệm được tăng cường khi sử dụng TĂ khởi đầu Vistart B..
- Apajalahti et al.
- Kết quả thí nghiệm này cũng cho thấy việc sử dụng bột trứng trong khẩu phần TĂ Vistart B đã có chiều hướng làm tăng độ đồng đều đàn 17.03% và làm giảm tỷ lệ ngày con tiêu chảy 31,43% khi so với việc sử dụng TĂ thương mại có chứa kháng sinh.
- (2011), bột trứng được bổ sung vào TĂ của gà thịt mới nở, ngoài việc cải thiện năng suất, nó còn được xem như là một chất thay thế kháng sinh bởi nó chứa rất nhiều các protein kháng khuẩn và các kháng thể.
- Như vậy, việc cho ăn TĂ có sử dụng bột trứng có khuynh hướng cải thiện độ.
- đồng đều đàn và sức khỏe của gà, ngay cả khi không bổ sung kháng sinh vào TĂ Vistart B..
- Việc sử dụng TĂ khởi đầu (Vistart B) cho gà Lương Phượng đã cải thiện hiệu quả sử dụng TĂ của gà ở giai đoạn đầu đời từ 1 đến 7 ngày tuổi.
- Ngoài ra, gà ăn Vistart B đã làm tăng khả năng đáp ứng miễn dịch, cụ thể là làm tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút Gumboro của gà.
- Tuy nhiên, xét trên toàn giai đoạn thí nghiệm, việc cho ăn Vistart B trong tuần đầu chưa ảnh hưởng rõ lên năng suất ở giai đoạn sau, tỷ lệ ngày con tiêu chảy, độ đồng đều đàn và tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thương phẩm..
- El-Deek, A.A., and Al-Harthi, M.A., 2009.
- Nir, I., and Levanon, M., 1993.
- G., Adeola, O., and Latour, M.
- Noy, Y., and Sklan, D., 2001.
- Uni, Z., and Ferket, R.P., 2004