« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi (Allium sativum) vào thức ăn lên một số chỉ tiêu miễn dịch và khả năng kháng khuẩn của cá điêu hồng (Oreochromis sp.)


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TỎI (Allium sativum) VÀO THỨC ĂN LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA CÁ ĐIÊU HỒNG (oreochromis SP.).
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi vào thức ăn lên hệ thống miễn dịch và khả năng kháng bệnh của cá điêu hồng (Oreochromis sp.
- Các nghiệm thức bao gồm bổ sung 0,5.
- Sau 14 ngày sử dụng thức ăn có bổ sung tỏi, cá được cảm nhiễm với vi khuẩn gây bệnh (Streptoccocus agalactiae).
- Mẫu được tiến hành thu sau 7 ngày, 14 ngày cá được bổ sung tỏi và 3 ngày sau khi cảm nhiễm với vi khuẩn S..
- Các chỉ tiêu miễn dịch được theo dõi bao gồm mật độ tổng hồng cầu, tổng bạch cầu, các loại bạch cầu như tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, tiểu cầu và hoạt tính lysozyme.
- Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu huyết học và hoạt tính lysozyme của cá ở các nghiệm thức có bổ sung tỏi đều tăng cao và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05).
- Nghiệm thức bổ sung 0,25% bột tỏi cho kết quả mật độ tổng hồng cầu, bạch cầu, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, tiểu cầu, hoạt tính lysozyme tăng cao nhất và có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác (p<0,05).
- agalactiae, tỉ lệ chết ở các nghiệm thức bổ sung tỏi thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng.
- Trong đó, nghiệm thức bổ sung 0,25% bột tỏi có tỉ lệ chết thấp nhất (36,7%) và khác biệt so với các nghiệm thức còn lại..
- Ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi (Allium sativum) vào thức ăn lên một số chỉ tiêu miễn dịch và khả năng kháng khuẩn của cá điêu hồng (Oreochromis sp.
- Do đó đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi (Allium sativum) vào thức ăn lên một số chỉ tiêu miễn dịch và khả năng kháng vi khuẩn của cá điêu hồng (Oreochromis sp.
- Thí nghiệm bổ sung tỏi vào thức ăn cho cá được thiết kế với 5 nghiệm thức (NT), NT1: 0,5% tỏi tươi, NT2: 1% tỏi tươi, NT3: 0,25% bột tỏi, NT4: 0,5%.
- Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với 35 cá/bể.
- Cá được cho ăn thức ăn bổ sung tỏi trong 14 ngày.
- thu mẫu vào ngày 7 và ngày 14 sau khi cho cá ăn thức ăn có bổ sung tỏi, thu mẫu máu của 3 cá/bể để thực hiện các chỉ tiêu huyết học và hoạt tính lysozyme..
- agalactiae: sau 14 ngày cho ăn thức ăn bổ sung tỏi, việc gây cảm nhiễm cá được tiến hành.
- Thí nghiệm được bố trí 6 nghiệm thức bao gồm NT1:.
- agalactiae, NT5: không bổ sung tỏi + 0.1 mL S..
- agalactiae và NT6: không bổ sung tỏi + 0.1 mL NaCl.
- Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, 13 cá/bể, mỗi cá được tiêm 0,1 mL vi khuẩn S.
- Định lượng hồng cầu (Natt và Herrick, 1952), mật độ hồng cầu được xác định bằng buồng đếm Neubauer và tính theo công thức:.
- Định lượng tổng bạch cầu và từng loại bạch cầu (Hrubec et al., 2000).
- (TBC: mật độ tổng bạch cầu, BC: bạch cầu, R:.
- mật độ hồng cầu, HC: hồng cầu).
- Tính mật độ từng loại bạch cầu theo công thức:.
- Mật độ loại bạch cầu (tb/mm 3.
- Mật độ tổng hồng cầu.
- Kết quả định lượng hồng cầu (Bảng 1) cho thấy, mật độ hồng cầu ở các nghiệm thức trong 2 đợt thu mẫu dao động từ 1,71- 2,91x10 6 tb/mm 3 .
- Sau 7 ngày, các nghiệm thức cho ăn thức ăn bổ sung tỏi có mật độ hồng cao hơn nghiệm thức đối chứng, trong đó NT3 có mật độ hồng cầu cao nhất (2,52x10 6 tb/mm 3 ) khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (1,71x10 6 tb/mm 3 ) (p<0,05), nhưng không có sự khác biệt với các nghiệm thức bổ sung tỏi khác.
- Sau 14 ngày, mật độ hồng cầu ở các nghiệm thức đều tăng cao đáng kể so với đợt thu mẫu đầu tiên, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Mật độ hồng cầu ở NT3 vẫn cao nhất (2,91x10 6 tb/mm 3 ) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác (p<0,05), ngoại trừ NT4..
- Tương tự, nghiên cứu bổ sung tỏi (0.
- 1 và 1,5%) vào thức ăn cho cá trê phi trong 20 ngày cũng cho thấy mật độ hồng cầu của cá được bổ sung tỏi cao hơn so với cá ở nghiệm thức đối chứng (Thanikachalam et al., 2010).
- (2015) đã ghi nhận việc bổ sung tỏi (10, 20 và 30g/kg thức ăn) cho cá chẽm trong 8 tuần không ảnh hưởng đến mật độ hồng cầu của cá..
- Bảng 1 : Mật độ hồng cầu (x10 6 tb/mm 3 ) và bạch cầu (x10 5 tb/mm 3 ) ở cá điêu hồng sau khi cho ăn thức ăn bổ sung tỏi.
- thức Hồng cầu (x10 6 tb/mm 3 ) Bạch cầu (x10 3 tb/mm 3.
- Mật độ tổng bạch cầu.
- Sau 2 tuần bổ sung tỏi vào thức ăn, mật độ tổng bạch cầu của cá ở các nghiệm thức bổ sung tỏi đều cao hơn nghiệm thức đối chứng ở 2 đợt thu mẫu (Bảng 1).
- Tổng bạch cầu ở đợt thu mẫu 2 cao hơn đợt 1, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Sau 7 ngày bổ sung tỏi, mật độ bạch cầu ở NT3 (1,86 x10 5 tb/mm 3 ) cao hơn các nghiệm thức khác nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Sau 14 ngày bổ sung tỏi, mật độ bạch cầu tăng cao nhất ở NT3, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05)..
- Mật độ các loại tế bào bạch cầu.
- Sau 2 đợt thu mẫu, mật độ tế bào lympho ở các nghiệm thức được bổ sung tỏi tăng cao hơn nghiệm thức đối chứng..
- Mật độ tế bào lympho ở đợt thu mẫu lần 2 cao hơn đợt 1.
- Trong cả 2 đợt thu mẫu, NT4 có mật độ tế bào lympho cao nhất nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác (p>0,05)..
- Tương tự, ở đợt thu mẫu 1 mật độ tế bào đơn nhân ở NT1, NT2, NT3 tăng cao hơn NT4 và NT5, nhưng.
- Mật độ tế bào đơn nhân tăng dần theo thời gian cho cá ăn thức ăn bổ sung tỏi.
- Sau 14 ngày, mật độ bạch cầu đơn nhân ở NT2 tăng cao nhất (6,11 x10 4 tb/mm 3 ) so với các nghiệm thức khác và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với NT4 (3,53 x10 4 tb/mm 3.
- K ết quả mật độ bạch cầu trung tính ở các nghiệm thức bổ sung tỏi đều tăng cao so với đối chứng, trong đó mật độ bạch cầu trung tính ở NT3 tăng cao nhất và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại (Hình 2).
- Mật độ bạch cầu trung tính ở NT3 tiếp tục tăng cao ở đợt thu mẫu 2 và tăng cao gấp 3 lần so với các nghiệm thức còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức khác.
- Mật độ tế bào tiểu cầu của cá.
- cũng tăng dần theo thời gian bổ sung tỏi.
- Trong hai đợt thu mẫu, mật độ tiểu cầu của NT3 đều tăng cao so với các nghiệm thức khác và thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nghiệm thức đối chứng..
- Hình 1: Mật độ bạch cầu đơn nhân của cá điêu hồng sau 7 và 14 ngày bổ sung tỏi Nghiên cứu trước đây của Dadvaran et al.
- bổ sung chất chiết xuất của tỏi vào thức ăn (0,15 g/kg thức ăn) cho cá hồi vân làm tăng mật độ bạch cầu của cá.
- Điều này cho thấy việc bổ sung tỏi có tác dụng kích thích và làm gia tăng tế bào bạch cầu.
- Khi nghiên cứu bổ sung bột tỏi (10, 20 và 30 g/kg thức ăn) và bột hành (5, 10 và 20 g/kg thức ăn) vào thức ăn cá chẽm trong 8 tuần, kết quả cho thấy tổng bạch cầu của cá ở nghiệm thức bổ sung 30 g bột tỏi, 5 và 10 g bột hành tăng cao có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (Saleh et al., 2015).
- Ndong và Fall (2011) đã nghiên cứu việc bổ sung tỏi (0.
- 0,5 và 1 g/kg thức ăn) cho cá rô phi lai, kết quả ghi nhận mật độ tổng bạch cầu tăng cao có ý nghĩa thống kê của cá ở nghiệm thức bổ sung 0,5 g tỏi/kg thức ăn..
- (2011) cũng cho biết, mật độ tế bào lympho của cá hồi vân tăng cao ở các nghiệm thức sử dụng thức ăn có bổ sung 0,45 g và 0,6 g bột tỏi/kg thức ăn so với nghiệm thức đối chứng.
- Mật độ tế bào đơn nhân (tbx104/mm3) NT1.
- Hình 2: Mật độ bạch cầu trung tính của cá điêu hồng sau 7 và 14 ngày bổ sung tỏi 3.1.2 Kết quả phân tích hoạt tính lysozyme.
- Sau 7 ngày cho ăn thức ăn bổ sung tỏi, hoạt tính lysozyme ở nghiệm thức bổ sung và không bổ sung tỏi thể hiện khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Hình 3).
- Sau 14 ngày, hoạt tính lysozyme ở tất cả các nghiệm thức bổ sung tỏi đều tăng hơn so với nghiệm thức đối chứng, trong đó NT3 tăng cao nhất và khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức đối chứng.
- Các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như hoạt tính lysozyme được báo cáo tăng cao hơn ở các nghiệm thức bổ sung tỏi so với nghiệm thức đối chứng (Sahu et al., 2006).
- Ndong and Fall (2011) cũng chỉ ra rằng, hoạt tính lysozyme của cá rô phi lai được bổ sung tỏi ở mức 0,5 g/kg sẽ tăng cao sau 2 và 4 tuần thí nghiệm, trong khi nghiệm thức bổ sung tỏi 1 g/kg thức ăn lại không khác biệt thống kê so với nghiệm thức đối chứng..
- (2012) khi bổ sung 1% cải xoong cho cá.
- hồi vân trong 21 ngày đã làm tăng hoạt tính lysozyme của cá và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức bổ sung 0,1% cải xoong..
- Hình 3: Hoạt tính lysozyme của cá điêu hồng sau khi cho ăn thức ăn bổ sung tỏi 3.2 Ảnh hưởng của tỏi lên hệ miễn dịch của.
- agalactiae, mật độ hồng cầu ở các nghiệm thức bổ sung tỏi cao hơn nghiệm thức đối chứng nhưng khác.
- Khác với hồng cầu, mật độ tổng bạch cầu của cá tăng cao sau khi cảm nhiễm với S.
- agalactiae, mật độ bạch cầu của cá ở tất cả các nghiệm thức tiêm vi khuẩn đều tăng cao so với cá trước khi cảm nhiễm.
- Bên cạnh đó, mật độ bạch cầu ở các nghiệm thức bổ sung tỏi tăng cao có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05) (Bảng 2)..
- Mật độ tế bào trung tính (tbx104/mm3).
- Bảng 2: Mật độ hồng cầu (x10 6 tb/mm 3.
- bạch cầu (x10 5 tb/mm 3 ) và tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, tiểu cầu (x10 4 tb/mm 3 ) sau cảm nhiễm 3 ngày.
- Mật độ tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính và tiểu cầu của các nghiệm thức bổ sung tỏi đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng..
- Mật độ tế bào lympho của NT2 (11,57x10 4 tb/mm 3 ) và NT4 (11,28x10 4 tb/mm 3 ) đạt cao nhất và có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (8,02x10 4 tb/mm 3 ) (p<0,05).
- Đặc biệt, NT3 có mật độ bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính và tiểu cầu tăng rất cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05)..
- (2005), việc bổ sung tỏi vào thức ăn (40 g/kg thức ăn) cho cá rô phi đã làm tăng mật độ hồng cầu và bạch cầu, có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng.
- Một thí nghiệm khác, khi bổ sung tỏi chiết xuất vào thức ăn (0,15 g/kg) cho cá.
- (2010), khi cho cá rô phi ăn thức ăn chứa 3% tỏi và 1 ppt Echinacea thì mật độ bạch cầu trung tính và tế bào lympho tăng lên và.
- khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng..
- Sau 3 ngày cảm nhiễm, hoạt tính lysozyme ở tất cả các nghiệm thức đều tăng cao hơn so với nghiệm thức tiêm nước muối sinh lí, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê ngoại trừ NT3.
- Hoạt tính lysozyme ở các nghiệm thức bổ sung tỏi đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng.
- Kết quả cho thấy, nghiệm thức bổ sung 0,05;.
- tăng cao và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng.
- Một thí nghiệm khác, khi bổ sung tinh chất Alicin của tỏi với nồng độ (0.
- mật độ bạch cầu giảm nhưng lại kích hoạt hoạt động đại thực bào, đạt 39,3% ở nghiệm thức bổ sung allicin trong khi nghiệm thức đối chứng chỉ đạt 13,6%.
- Mặt khác, việc cá được bổ sung allicin cũng đã thể hiện hoạt tính lysozyme cao hơn nghiệm thức đối chứng (Nya et al., 2010).
- Nhìn chung, ở các nghiệm thức cá chết nhiều từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 10, sau ngày thứ 10 hầu như cá không còn chết..
- ở liều bổ sung 0,5 và 1% tỏi vào thức ăn.
- (2010) về khả năng đáp ứng miễn dịch của cá hồi vân sau khi cho ăn thức ăn bổ sung Allicin trong 14 ngày và cảm nhiễm với 0.
- Aeromonas hydrophila đã cho kết quả: cá được bổ sung allicin có tỉ lệ sống cao nhất là 88% so với 16%.
- rô phi khi được cho ăn thức ăn bổ sung tỏi (Allium sativum) và Echnicacea purpurea thì có tỉ lệ sống và sức đề kháng cao với mầm bệnh A.
- hydrophila ở cá chép (Cyprinus carpio) được bổ sung chiết xuất thực vật đều tăng cao so với đối chứng (Gabor et al., 2012)..
- Sau 14 ngày cho cá ăn thức ăn bổ sung tỏi, các chỉ tiêu huyết học bao gồm tổng hồng cầu, bạch cầu và các loại bạch cầu đều tăng cao so với đối chứng, hoạt tính lysozyme cũng gia tăng ở nhóm cá được bổ sung tỏi.
- agalactiae, tỉ lệ chết của cá ở nghiệm thức bổ sung tỏi giảm so với cá ở nghiệm thức đối chứng.
- Việc bổ sung 0,25% bột tỏi cho kết quả huyết học, hoạt tính lysozyme tăng tốt nhất và tỉ lệ sống của cá cao nhất sau cảm nhiễm.