« Home « Kết quả tìm kiếm

ÁP DỤNG CHỈ SỐ TỔN THƯƠNG TRONG NGHIÊN CỨU SINH KẾ - TRƯỜNG HỢP XÃ ĐẢO TAM HẢI, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM


Tóm tắt Xem thử

- ÁP DỤNG CHỈ SỐ TỔN THƯƠNG TRONG NGHIÊN CỨU SINH KẾ - TRƯỜNG HỢP XÃ ĐẢO TAM HẢI,.
- Mô phỏng theo chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI) được đề xuất bởi Haln et al.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với xã đảo Tam Hải phụ thuộc giảm dần theo các yếu tố chính là chiến lược sinh kế (M2), nguồn nước sử dụng (M5), thảm họa tự nhiên - biến đổi khí hậu (M7), đặc điểm hộ (M1), mạng lưới xã hội (M4), vốn tài chính (M6) và sức khỏe (M3) với các giá trị lần lượt là 0,361;.
- Chỉ số LVI là 0,212 chỉ ra rằng tính dễ tổn thương sinh kế không quá cao và giá trị các yếu tố chính dao động trong khoảng từ 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 0,4 (mức tổn thương lớn nhất) với khoảng dao động là 0,1.
- Chỉ số LVI-IPCC là -0,004 cho thấy khả năng tổn thương sinh kế trước biến đổi khí hậu ở mức trung bình.
- Sự phô bày (thể hiện của tác động) của xã do các tác động của biến đổi khí hậu tương đối cao đạt giá trị là 0,207 nhưng khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại, vốn tài chính và nguồn nước ở địa phương không cao với giá trị 0,178 và khả năng thích ứng của địa phương về mạng lưới xã hội, đặc điểm hộ và hoạt động sinh kế tương đối tốt đạt giá trị 0,229..
- Từ khóa: Chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI), biến đổi khí hậu, nghiên cứu có sự tham gia (Participatory research).
- Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới.
- Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển đối với các quốc gia là cải thiện sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững..
- Sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường sá.
- Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó thực hiện sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ.
- Đặc biệt, một sinh kế bền vững phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ (dự án IMOLA, 2006).
- Theo đó, tổn thương sinh kế được đặc trưng như là sự “không bảo đảm” đối với đời sống của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng khi đối mặt với những thay đổi của môi trường bên ngoài.
- Bối cảnh gây tổn thương đối với sinh kế là những thay đổi đột ngột có khả năng ảnh hưởng đến cơ sở nguồn lực và các hoạt động kiếm sống như là dịch bệnh, tai biến, lũ lụt, hạn hán.
- Các áp lực như những xu hướng dài hạn có khả năng làm xói mòn tiềm năng sinh kế bao gồm các vấn đề về dân số, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, lạm phát,…cũng được xem là bối cảnh gây tổn thương đối với sinh kế..
- Xem xét theo khía cạnh năng lực thích ứng và khả năng tổn thương trước biến đổi khí hậu toàn cầu, Smith và Wandel (2006) tập trung vào sự am hiểu nhằm đóng góp cho việc thực hiện sự thích ứng trên thực tế ở quy mô cộng đồng.
- Theo các tác giả, cần thiết phải đánh giá các chỉ số nhằm cung cấp điểm số về khả năng bị tổn thương đối với các quốc gia, vùng và cộng đồng.
- Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững cho phép đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội trong sinh kế (dự án IMOLA, 2006).
- Gần đây, một phương pháp tiếp cận mới cho phép giải quyết vấn đề trên là phương pháp đánh giá chỉ số tổn thương sinh kế (LVI – Livelihood Vulnerability Index) được đề xuất bởi Hahn et al.
- Theo các tác giả, có hai cách tiếp cận đối với chỉ số tổn thương sinh kế (LVI), cách thứ nhất thể hiện LVI như là một chỉ số hỗn hợp bao gồm 7 yếu tố chính (bao gồm đặc điểm hộ (Socio-Demographic Profile), các chiến lược sinh kế (Livelihood Strategies), các mạng lưới xã hội (Social Networks), sức khỏe (Health), lương thực (Food), nguồn nước (Water), và các thảm họa thiên nhiên (Natural Disasters) và sự thay đổi khí hậu (Climate Variability).
- Mỗi yếu tố chính bao gồm một vài chỉ báo (indicator) hoặc yếu tố phụ (sub-component).
- Trong khi đó, cách thứ hai tập hợp 7 yếu tố chính này vào trong 3 tác nhân “đóng góp” theo định nghĩa khả năng bị tổn thương của Uỷ ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental panel on climate change - IPCC) đối với khả năng tổn thương là sự “hứng chịu” (exposure), sự nhạy cảm/tính dễ bị tổn thương (sensitivity), và khả năng thích ứng (adaptive capacity)..
- Khoảng một thập niên trở lại đây, trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đã có một số nghiên cứu đánh giá tổn thương sinh kế, đặc biệt ở các vùng nông thôn và khu vực ven biển Việt Nam như nghiên cứu của Adger (1999) thực hiện ở huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Định, nghiên cứu của Adger và Kelly (2000) triển khai ở các huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Định, và ở huyện Hoành Bồ và Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
- Tuy nhiên, chưa tìm thấy nghiên cứu nào đề cập đến việc đánh giá tổn thương sinh kế một cách cụ thể và chi tiết.
- Bài viết này trình bày việc mô phỏng theo cách tính chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) được đề xuất bởi Hahn và cộng sự (2009) áp dụng trong nghiên cứu tại xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nhằm đặt vấn đề xây dựng phương pháp luận đánh giá khả năng tổn thương sinh kế phù hợp với điều kiện Việt Nam..
- Cách tính LVI: Mô phỏng theo Hahn và cộng sự (2009), có một vài thay đổi nhỏ trong các yếu tố chính của LVI để phù hợp với điều kiện nghiên cứu, ví dụ yếu tố lương thực - thực phẩm được thay thế bằng yếu tố vốn tài chính, yếu tố phụ khoảng cách đến bệnh viện được thay thế bằng số ngày ở bệnh viện kiểm tra/theo dõi sức khỏe.
- Do mỗi yếu tố phụ (sub-component) được đo lường theo một hệ thống khác nhau nên cần thiết phải chuẩn hóa để trở thành một chỉ số theo phương trình dưới dây:.
- Trong đó: Sd là giá trị gốc yếu tố phụ (giá trị thực) đối với địa phương (huyện/xã) d, và Smin và Smax lần lượt là các giá trị tối thiểu và tối đa.
- Sau khi được chuẩn hóa, các yếu tố phụ được lấy trung bình để tính giá trị của mỗi yếu tố chính (major component) bằng cách áp dụng phương trình sau:.
- Với: M d là một trong bảy yếu tố chính đối với địa phương (huyện/xã) d, index sd i thể hiện các yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, chúng tạo nên mỗi yếu tố chính, và n là số lượng yếu tố phụ trong mỗi yếu tố chính.
- Khi giá trị của các yếu tố chính được xác định, chỉ số tổn thương sinh kế cấp địa phương (huyện/xã) được tính toán theo phương trình:.
- Với: LVI d là chỉ số tổn thương sinh kế địa phương (huyện/xã) d, tương ứng với trung bình có trọng số tất cả 7 yếu tố chính.
- Trọng số của mỗi yếu tố chính W Mi được xác định bằng số lượng các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính..
- Trong nghiên cứu này, giá trị chỉ số LVI dao động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất)..
- Bảng 2: Sự đóng góp của các nhân tố IPCC đến các yếu tố tổn thương chính.
- Các tác nhân đóng góp theo IPCC đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương.
- của tác động) Thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí hậu Khả năng thích ứng Đặc điểm hộ.
- Chiến lược sinh kế Mạng lưới xã hội Tính dễ tổn thương.
- Thay vì hợp nhất các yếu tố chính vào LVI trong một bước, cách tiếp cận này kết hợp các yếu tố chính theo bảng 2 bằng cách sử dụng công thức:.
- Trong đó CF d là một tác nhân “đóng góp” theo IPCC (Exposure – E: sự phô bày, Sensitivity – S: sự nhạy cảm/tính dễ bị tổn thương, và Adaptive Capacity: khả năng thích ứng), M di là yếu tố chính cho địa phương (huyện/xã) d được ghi chỉ số theo i, W Mi là trọng số của mỗi yếu tố chính và n là số yếu tố chính trong mỗi tác nhân đóng góp.
- Sau đó 3 yếu tố trên được tính toán qua phương trình sau:.
- Trong nghiên cứu này, giá trị của LVI-IPCC dao động từ -1 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất)..
- Bảng 3: Giá trị các yếu tố phụ, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất - của chỉ số LVI Các yếu.
- tố chính Các yếu tố phụ Đơn vị tính Chỉ.
- số Giá trị.
- lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Đặc điểm.
- Tỷ lệ phụ thuộc .
- Phần trăm số hộ có chủ hộ thất.
- lược sinh kế.
- Tỷ lệ hộ không có nguồn thu.
- Tỷ lệ hộ có sinh kế phụ thuộc.
- Tỷ lệ hộ không có khả năng.
- Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ/.
- Phần trăm số hộ không có nhu.
- Phần trăm số hộ không có.
- Tỷ lệ diện tích xói lở hàng năm Theo các yếu tố phụ được trình bày qua bảng 3 có thể xác định các yếu tố chính của chỉ số LVI như sau:.
- Bảng 4: Giá trị các yếu tố chính, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất - của chỉ số LVI.
- Các yếu tố phụ Chỉ số Các yếu tố chính Chỉ số Tỷ lệ phụ thuộc.
- Chiến lược sinh kế.
- 0,361 Tỷ lệ hộ có sinh kế phụ thuộc tài nguyên có.
- trong gia đình (bằng điện) 0 Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy 0,083.
- khí hậu.
- Các kết quả trình bày qua bảng 4 cho thấy để đưa đến chỉ số LVI, các yếu tố chính đáng quan tâm là chiến lược sinh kế, nguồn nước, thảm họa tự nhiên – biến đổi khí hậu và đặc điểm hộ..
- Yếu tố chiến lược sinh kế có giá trị chỉ số cao nhất là 0.361.
- Điều này là do phần lớn số hộ của xã có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên có tính rủi ro (chủ yếu là khai thác thủy sản) nên không có nguồn thu cố định, với giá trị chỉ số lần lượt là 0,79 và 0,75.
- Bên cạnh đó cũng nên chú ý đến thời gian thất nghiệp và tỷ lệ hộ làm thuê có giá trị chỉ số lần lượt là 0,333 và 0,208..
- Yếu tố nguồn nước có giá trị cao thứ hai, đạt 0,339.
- Yếu tố thảm họa tự nhiên và biến đổi khí hậu cũng đáng được chú ý với giá trị là 0,207, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
- Trong nghiên cứu, giá trị yếu tố này được tính toán dựa trên số liệu thống kê của xã Tam Hải đối với các yếu tố phụ là trung bình số trận ngập lụt (0,333), trung bình số tháng kéo dài thời gian lạnh (0,286) và tỷ lệ diện tích đất bị xói lở hằng năm (0,001).
- Đây chỉ là những kết quả tính toán dựa trên các số liệu được ghi nhận ở cấp độ địa phương nên chưa thể đáp ứng theo yêu cầu đánh giá chỉ số tổn thương môi trường theo Sopac (2004).
- Số liệu thống kê cũng chỉ ra rằng tuy mức độ tổn thương của do thảm họa tự nhiên và biến đổi khí hậu chưa được thể hiện rõ, nhưng trong tương lai mức độ tác động của biến đổi khí hậu có khả năng ngày càng cao.
- Do vậy, sinh kế của cộng đồng người dân ở địa phương có khả năng sẽ bị đe dọa nghiêm trọng..
- Yếu tố đặc điểm hộ với giá trị chỉ số 0,164 cũng nên được chú ý.
- Thông thường, so với nam giới, những hộ có phụ nữ là chủ hộ có mức độ tổn thương cao hơn.
- Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ là chủ hộ ở địa phương thấp chỉ đạt 8.3% và các thành phần khác của yếu tố đặc điểm hộ chiếm tỷ lệ nhỏ nên mức độ tổn thương do yếu tố đặc điểm hộ không cao..
- Theo kết quả phân tích, giá trị chỉ số tồn thương sinh kế (LVI) của xã Tam Hải là 0,212 cho thấy tính dễ tổn thương không quá cao.
- Hình 2: Biểu diễn các yếu tố chính của LVI xã đảo Tam Hải.
- Bên cạnh các yếu tố nêu trên, hình 2 cho thấy đối với các yếu tố mạng lưới xã hội (M4), sức khỏe (M3) và vốn tài chính (M6), tính tổn thương thấp.
- Điều này có thể do điều kiện chăm sóc sức khỏe người dân cũng như mối quan tâm của chính quyền đối với đời sống người dân ngày càng được cải thiện và người dân thể hiện được vai trò của mình trong việc quản lý các hoạt động sinh kế góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương..
- Để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh kế địa phương, chỉ số tổn thương cũng được tính toán kết hợp với định nghĩa khả năng tổn thương theo IPCC..
- Bảng 5: Các nhân tố IPCC đưa đến tính dễ tổn thương..
- Sự phô bày (sự thể hiện của tác động) 0,207 Khả năng thích ứng 0,229 Sự nhạy cảm/tính dễ bị tổn thương 0,178 LVI-IPCC -0,004 Kết quả trình bày qua bảng 5 cho thấy chỉ số LVI-IPCC của xã là -0,004 ở mức trung bình.
- Hình 3: Phân bố các yếu tố của LVI-IPCC.
- Trên cơ sở phân tích các thành phần về mạng lưới xã hội, đặc điểm hộ và hoạt động sinh kế cho thấy khả năng thích ứng ở địa phương tương đối tốt..
- Chỉ số LVI cho thấy đối với xã đảo Tam Hải khả năng tổn thương phụ thuộc giảm dần theo các yếu tố chính là chiến lược sinh kế, nguồn nước sử dụng, thảm họa tự nhiên - biến đổi khí hậu, đặc điểm hộ, mạng lưới xã hội, vốn tài chính và sức khỏe với các giá trị lần lượt là 0,361.
- Giá trị chỉ số tồn thương sinh kế (LVI) của xã Tam Hải là 0,212 cho thấy tính dễ tổn thương không quá cao và giá trị các yếu tố chính dao động trong khoảng từ 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 0,4 (mức tổn thương lớn nhất) với khoảng dao động là 0,1..
- Chỉ số LVI-IPCC của xã đảo Tam Hải là -0,004 cho thấy khả năng tổn thương trước biến đổi khí hậu ở mức trung bình..
- Sự phô bày của xã đối với tác động của biến đổi khí hậu tương đối cao nhưng khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại, vốn tài chính và nguồn nước ở địa.
- phương không cao và khả năng thích ứng của địa phương về mạng lưới xã hội, đặc điểm hộ và hoạt động sinh kế tương đối tốt..
- Để so sánh và định hướng sinh kế cho các địa phương cần thiết phải đánh giá khả năng tổn thương của sinh kế bằng các chỉ số, đặc biệt trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Do vậy, cần phải có phương pháp luận để xây dựng bộ chỉ số tổn thương phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm áp dụng đối với các nghiên cứu về sinh kế cộng đồng..
- Các nghiên cứu tương tự nên được thực hiện ở nhiều địa phương để có thể so sánh số liệu thực tế và kết quả tính toán làm cơ sở xây dựng bộ chỉ số phù hợp với điều kiện Việt Nam và làm rõ sự khác biệt giữa LVI và LVI-IPCC..
- Cẩm nang: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và phân tích sinh kế bền vững.
- M1: Yếu tố chính đặc điểm hộ (Major component of socio-demographic profile.
- M2: Yếu tố chính chiến lược sinh kế (Major component of livelihood strategies.
- M3: Yếu tố chính sức khỏe (Major component of health).
- M4: Yếu tố chính mạng lưới xã hội (Major component of social networks.
- M5: Yếu tố chính nguồn nước sử dụng (Major component of water source.
- M6: Yếu tố chính nguồn vốn tài chính (Major component of financial asset).
- M7: Yếu tố chính thảm họa tự nhiên và biến đổi khí hậu (Major component of natural disaster - climate variability)