« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài dự thi Tìm hiểu bộ luật Hình sự năm 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- Cuộc thi đưa ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm và tự luận tìm hiểu về bộ luật Hình sự năm 2015..
- Đề thi tìm hiểu bộ luật Hình sự năm 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội 15 câu trắc nghiệm tìm hiểu Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
- Đáp án cuộc thi tìm hiểu Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- CUỘC THI “TÌM HIỂU BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015”.
- “Tìm hiểu Bộ Luật Hình sự năm 2015” thành phố Hà Nội ) Họ và tên: Ghi rõ họ tên.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm chủ thể nào sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Nguyên tắc nào sau đây không phải là nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người từ đủ độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm hình sự?.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc các tội nào sau đây?.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự?.
- Người phạm tội chưa đạt có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt hay không?.
- Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì có được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm hay không?.
- Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, có phải chịu trách nhiệm hình sự không?.
- Người che giấu tội phạm (người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội) là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp nào sau đây?.
- a) Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm đối với hành vi che giấu thuộc các loại tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự.
- b) Chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm khi thuộc trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự năm 2015..
- Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm hay không?.
- a) Không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm đối với hành vi không tố giác thuộc các loại tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự..
- b) Chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng..
- Trường hợp nào sau đây không được loại trừ trách nhiệm hình sự?.
- b) Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự c) Phòng vệ chính đáng.
- h) Vô ý phạm tội.
- Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có căn cứ nào sau đây?.
- Tình tiết nào sau đây không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?.
- đ) Người phạm tội tự thú..
- Tình tiết nào sau đây không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ? a) Phạm tội có tổ chức;.
- So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm trường hợp nào sau đây không phải thi hành án tử hình với người bị kết án?.
- Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người có hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?.
- Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người giết 02 người hoặc giết người dưới 16 tuổi hoặc giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình thì thì bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?.
- Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?.
- Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người tàng trữ trái phép chất ma túy ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam hoặc các chất ma túy ở thể lỏng có.
- Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người phạm tội làm nhục người khác với hành vi sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị áp dụng mức phạt nào sau đây?.
- Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị áp dụng mức phạt nào sau đây?.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự ? Phân tích những điểm mới so với Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự?.
- a) Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại Chương 4 của Bộ luật Hình sự năm 2015 bao gồm:.
- Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự..
- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự..
- Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này..
- Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm..
- Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự..
- Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự..
- Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự..
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421 (Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược), khoản 2 Điều 422 (Tội chống loài người) và khoản 2 Điều 423 (Tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự..
- b)So với Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có một số điểm mới như sau:.
- Kết cấu thành một chương riêng trong Bộ luật Hình sự về những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự..
- Bổ sung 03 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự: Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.
- Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng , con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?.
- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình được quy định tại Điều 185 Bộ Luật hình sự 2015:.
- Tư vấn và bình luận về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo quy định của Bộ luật hình sự 2015..
- Về hành vi.
- Có một trong các hành vi sau:.
- Tuy nhiên, việc đối xử tàn ác không chủ ý gây thương tích hoặc chỉ gây thương tích nhẹ chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự (nếu hành vi gây thương tích đến mức độ nhất định đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích)..
- Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trường hợp chưa được công nhận là hôn nhân hợp pháp, thì hành vi ngược đãi, hành hạ giữa với nhau, giữa cha mẹ với con cái đều không là chủ thể của tội này mà tuỳ từng trường hợp có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng..
- Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm với những hành vi:.
- Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?.
- Về phía người phạm tội a.Hành vi phạm tội.
- Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
- Hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải gây ra hậu quả là thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân.
- y khoa, trường hợp có mâu thuẫn cần tổ chức giám định lại bởi đây là căn cứ đặc biệt quan trọng khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này..
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là tội có cấu thành vật chất, tức là phải có thương tích trên thực tế thì người thực hiện hành vi mới có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đến sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều này thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự..
- Như vậy dù trên 11% hay dưới 11% thì yêu cầu cơ bản nhất là phải có thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe nạn nhân mới có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này..
- Quy định này đề cao giá trị đạo đức trong xã hội trước hành vi phạm tội..
- l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê: Người thuê và người được thuê gây thương tích cho người khác đều được coi là nghiêm trọng hơn trường hợp gây thương tích bình thường, nên người bị hại chỉ bị thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe dưới 11% thì người phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự..
- g.Chuẩn bị phạm tội.
- Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội tham ô tài sản quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?.
- Tội tham ô tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 353 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:.
- Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại Chương 4 của Bộ luật Hình sự năm 2015 bao gồm:.
- yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
- So với Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có một số điểm mới như sau:.
- Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?.
- Điều 151, luật hình sự năm 1999 quy định về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình.
- Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình cũng phải đảm bảo các yếu tố cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các Điều 12,13 Bộ luật hình sự Đối với tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, tuy không phải là chủ thể đặc biệt nhưng trong trường hợp cụ thể thì người phạm tội phải là người có quan hệ nhất định với người bị hại.
- Nhưng nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm hình sự đối với cháu rể hoặc cháu dâu thì lại là vấn đề khác.
- Người có công nuôi dưỡng mình là người có công nuôi dưỡng người có hành vi ngược đãi, hành hạ.
- *Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm a)Hành vi khách quan.
- Người phạm tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình có thể có một trong hai hành vi, đó là hành vi ngược đãi và hành hạ hoặc cả hai hành vi này..
- Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ tương tự như hành vi ngược đãi, hành hạ trong tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân, tự nguyện, tiến bộ quy định tại Điều 146 và tội hành hạ người khác quy định tại Điều 110 Bộ luật hình sự..
- Hành vi này không chỉ gây đau đớn về thể xác mà còn gây đau khổ về tinh thần cho người bị hành hạ, nếu hành vi này có gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị hành hạ, thì cũng chỉ là thương tích nhẹ chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 104 Bộ luật hình sự..
- Nếu trước đó người phạm tội tuy có bị xử lý hành chính, nhưng về hành vi khác không phải là hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình thì cũng không cấu thành tội phạm này..
- Chế định đồng phạm quy định trong Bộ luật hình sự có hai loại mà theo khoa học luật hình sự gọi là đồng phạm giản đơn và đồng phạm phức tạp (phạm tội có tổ chức)..
- Như vậy, những sửa đổi, bổ sung của BLHS sửa đổi năm 2017 sẽ góp phần quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích hoặc gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác, tuy nhiên trong thực tiễn vấn đề xác định yếu tố đồng phạm trong tội này rất quan trọng góp phần phòng chống oan, sai trong tố tụng hình sự./..
- Tiêu biểu một số tội như: Tội tảo hôn, tội kinh doanh trái phép, tội hoạt động phỉ… là những tội đã được bãi bỏ trong Bộ luật Hình sự năm 2015..
- Thứ hai, song song với việc bãi bỏ một số tội, Bộ luật Hình sự năm 2015 có những thay đổi quan trọng và đã bổ sung 34 tội danh mới.
- Có những tội lần đầu tiên xuất hiện trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Tiếp đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi theo hướng thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tử hình đối với 8 tội.
- Bộ luật Hình sự năm 1999 đã đóng góp rất lớn vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm của chúng ta trong thời gian qua.
- Tuy nhiên, trong gần 20 năm thực thi Bộ luật Hình sự đó đã bộc lộ một số điểm không phù hợp trong tình hình mới.
- Mặt khác, Bộ luật Hình sự năm 1999 được ban hành trước khi có Chiến lược cải cách tư pháp..
- Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 được ban hành lần này sẽ khắc phục được cơ bản những nhược điểm của Bộ luật Hình sự năm 1999 với những nội dung sau đây:.
- Một vấn đề nữa là Bộ luật Hình sự năm 2015 sẽ góp phần vào việc hoàn thiện và lành mạnh hóa thể chế kinh tế thị trường bằng việc có những sửa đổi quan trọng đối với các tội phạm về kinh tế.
- Ngoài ra, các quy định mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 còn thể hiện tinh thần hội nhập quốc tế cao.
- Rất nhiều nội dung của các Công ước Quốc tế về phòng chống tham nhũng, Công ước Quốc tế về phòng chống ma túy đã được đưa vào Bộ luật Hình sự năm 2015 trong.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 có rất nhiều điểm mới như vậy nên vấn đề đặt ra trong thời gian tới là làm sao để các quy định này đi vào cuộc sống.
- Thứ nhất là phải tuyên truyền để người dân hiểu tinh thần và nội dung của Bộ luật Hình sự mới vì tôi thấy một thực tế hiện nay là rất nhiều người phạm tội do người ta không.
- biết hành vi đó là vi phạm quy định pháp luật.
- Phải làm cho người dân hiểu rằng hành vi nào bị luật hình sự cấm, và nếu vi phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự..
- Thêm vào đó, tôi đặc biệt đề cao công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nội dung, tinh thần của Bộ luật Hình sự năm 2015 trong nhân dân.