« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 3)


Tóm tắt Xem thử

- Người đọc nắm được những vấn đề cơ bản trong hạch toán kế toán ở đơn vị chủ đầu tư:.
- Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán chủ đầu tư..
- Các nguyên tắc hạch toán, phương pháp hạch toán nguồn vốn xây dựng cơ bản ở đơn vị chủ đầu tư..
- Phương pháp kế toán quá trình đầu tư và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản..
- Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng có ảnh hưởng lớn đến nhịp độ phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
- huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định..
- Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đâu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước..
- Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư..
- Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật..
- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất..
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình.
- Mỗi dự án đầu tư xây dựng công trình đều có chi phí riêng, được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng..
- Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua các chỉ tiêu: tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng..
- Tổng mức đầu tư của dự án là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án và chi phí khác, chi phí dự phòng..
- Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu và là cơ sở để xác định giá thành xây dựng công trình..
- Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình và là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
- Tổng dự toán không bao gồm: chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư kể cả chi phí thuê đất trong thời gian xây dựng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất kinh doanh)..
- Trình tự đầu tư xây dựng công trình:.
- Quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình thường bao gồm 3 giai đoạn:.
- Chuẩn bị đầu tư + Thực hiện đầu tư.
- Nội dung các chi phí thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình:.
- Chi phí xây dựng bao gồm:.
- Chi phí sử dụng đất như chi phí thuê đất trong thời gian xây dựng - Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
- Chi phí quản lý chung của dự án.
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư..
- Chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị - Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng - Chi phí nghiệm thu, quyết toán, chi phí quy đổi vốn đầu tư và chi phí quản lý khác - Chi phí lập dự án, thi tuyển kiến trúc sư (nếu có), chi phí khảo sát, thiết kế xây dựng - Lãi vay của chủ đầu tư trong thời gian xây dựng thông qua hợp đồng tín dụng.
- Tùy theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong những hình thức quản lý thực hiện dự án như sau:.
- Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Hình thức này áp dụng đối với các dự án mà Chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau:.
- Chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để kiêm nhiệm và cử người phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản lý việc thực hiện dự án..
- Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý thực hiện dự án.
- Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án nếu bộ máy của Chủ đầu tư không đủ kiêm nhiệm để kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án (quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao) hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án.
- Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao và phải đảm bảo có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản lý thực hiện dự án.
- Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, ban quản lý đã hoàn thành được nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho ban quản lý dự án..
- Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng: trường hợp này áp dụng khi chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thực hiện dự án.
- Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư..
- Ban quản lý dự án chuyên ngành do các bộ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập và phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Hình thức chìa khóa trao tay: hình thức này được áp dụng khi Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng..
- Chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà thầu.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký theo đúng hợp đồng cho đến khi bàn giao dự án cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án.
- Nhà thầu có thể giao thầu lại cho các nhà thầu phụ và phải thực hiện đúng cam kết hợp đồng do tổng thầu đã ký với chủ đầu tư..
- Hình thức này được áp dụng khi Chủ đầu tư đủ năng lực hoạt động, sản xuất, xây dựng, quản lý phù hợp với yêu cầu thực hiện của dự ánvà dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính Chủ đầu tư như vốn tự có, vốn tự huy động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng..
- Khi thực hiện hình thức này (tự sản xuất, tự xây dựng), Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng..
- Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy của mình hoặc sử dụng ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý và thục hiện dự án, tuân thủ pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và công trình xây dựng..
- Vì vậy, tùy theo từng dự án đầu tư mà Chủ đầu tư có thể thành lập hoặc không thành lập ban quản lý dự án, từ đó xác định tổ chức công tác kế toán quá trình đầu tư, xây dựng:.
- Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.2.1.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là giá trị của các loại nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nó có thể là vốn đầu tư xây dựng cơ bản do nhà nước hoặc cấp trên cấp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc là vốn đầu tư XDCB do các bên tham gia liên doanh hay cổ đông góp vốn và các khoản vay nợ dài hạn có mục đích sử dụng là để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình..
- Kế toán phải theo dõi chi tiết việc sử dụng từng nguồn vốn đầu tư theo từng dự án, công trình và hạng mục công trình.
- Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
- Nếu dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn khác nhau, trong báo cáo quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn.
- Khi báo cáo quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế toán sẽ ghi giảm nguồn vốn đầu tư và ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (Đối với phần được đầu tư từ những nguồn vốn chuyên dùng của doanh nghiệp)..
- TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB - TK 341: Vay dài hạn.
- TK 343: Trái phiếu phát hành - TK 414: Quỹ đầu tư phát triển - TK 4312: Quỹ phúc lợi.
- Trường hợp doanh nghiệp được Ngân sách nhà nước cấp vốn đầu tư XDCB theo dự toán được giao:.
- Khi được giao dự toán về đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán sẽ ghi đơn bên Nợ “ TK 008 - Dự toán chi sự nghiệp, dự án” để biết số dự toán sẽ được cấp..
- Khi rút dự toán chi đầu tư XDCB để sử dụng, căn cứ vào tình hình sử dụng dự toán chi đầu tư XDCB để ghi vào các TK có liên quan.
- nếu rút dự toán để trả tiền mua vật tư, thiết bị XDCB cho người bán thì phụ thuộc vào việc sử dụng vật tư thiết bị đã mua và thực tế thanh toán mà kế toán có thể ghi tăng giá trị vật tư, thiết bị trong kho hay chi phí đầu tư XDCB và ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) cùng lúc với việc ghi tăng nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Khi chưa được giao dự toán chi đầu tư XDCB, nhưng khả năng là sẽ được giao và doanh nghiệp có nhu cầu về vốn đầu tư XDCB để thực hiện dự án thì có thể làm thủ tục để được kho bạc cho tạm ứng vốn đầu tư.
- Khi dự toán chi đầu tư XDCB được giao, kế toán phải thực hiện các thủ tục thanh toán để hoàn trả cho kho bạc về số vốn đã tạm ứng.
- Khi được kho bạc chấp nhận các chứng từ thanh toán thì kế toán sẽ ghi giảm các khoản phải trả, phải nộp khác và ghi tăng nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Khi nhận vốn đầu tư XDCB để trả các khoản vay ngắn hạn, vay nội bộ, vay đối tượng khác thì kế toán sẽ ghi giảm nợ phải trả và ghi tăng nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Khi các bên tham gia liên doanh, cổ đông góp vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì kế toán sẽ ghi tăng tài sản và tăng nguồn vốn đầu tư XDCB..
- Khi bổ sung vốn đầu tư XDCB bằng quỹ đầu tư phát triển thì ghi giảm quỹ và ghi tăng nguồn vốn đầu tư XDCB..
- Khi công tác xây dựng cơ bản (và mua sắm tài sản cố định) bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì ngoài việc ghi tăng tài sản cố định kế toán đồng thời phải ghi bút toán chuyển nguồn:.
- Khi hoàn trả vốn đầu tư XDCB cho ngân sách nhà nước, cho đơn vị cấp trên về số vốn không chi hết, kế toán sẽ ghi giảm nguồn vốn và giảm tài sản:.
- 338 Trường hợp phải nộp lại kho bạc số vốn đầu tư.
- Trả lại vốn đầu tư XDCB cho nhà nước, cho cấp trển.
- quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt.
- Bổ sung vốn đầu tư từ quỹ ĐTPT.
- 414 Nhận vốn đầu tư để trả các khoản vay ngắn hạn, vay nội bộ, vay các đối tượng khác.
- VAT(nếu có) 133 Nhận vốn đầu tư để mua vật liệu, công cụ.
- Nhận vốn đầu tư bằng tiền mặt, TGNH, thanh toán cho người nhận thầu, người bán.
- Kế toán quá trình đầu tư XDCB và quyết toán vốn đầu tư XDCB 4.3.1.
- Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:.
- Chi phí đầu tư XDCB là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa đã thức hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
- Như vậy, các chứng từ kế toán có liên quan đến chi phí đầu tư XDCB cũng là các chứng từ về các yếu tố chi ói sản xuất kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp nhưng có mục địch sử dụng là phục vụ cho quá trình thực hiện dự án đầu tư các công trình xây dựng, không phân biệt hình thức quản lý dự án là giao thầu hay tự làm..
- Trong quá trình tập hợp chi phí đầu tư XDCB, kế toán phải tôn trọng những quy định sau:.
- Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường chi chưng nhưng khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành thì chủ đầu tư phải tính toán phân bổ các chi phí xây dựng này theo nguyên tắc:.
- Trường hợp chủ đẩu tư không thành lập Ban quản lý dự án, kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện trên cùng một hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh:.
- Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình kế toán phải tổ chức theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và phải theo dõi lũy kế từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng..
- Chi phí duyệt bỏ không tính vào giá trị công trình khi quyết toán Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Chênh lệch tỷ giá trong quá trình đầu tư trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động được ghi vào tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn XDCB và khi quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ hoặc kết chuyển trong thời gian ≤ 5 năm vào doanh thu hoặc chi phí tài chính..
- Trường hợp Kế toán hoạt động đầu tư XDCB theo phương thức tự làm được thực hiện giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng - giao nhận thầu nội bộ.
- Trường hợp chủ đầu tư có thành lập ban quản lý dự án, tổ chức công tác kế toán riêng quá trình đầu tư và xây dựng:.
- Trường hợp này áp dụng chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư – Ban hành theo quyết định 214/2000/QĐ – BTC ngày .
- 2411 - chi phí đầu tư xây dựng dở dang : phản ánh chi phí đầu tư xây dựng dở dang và tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng dự án, công trình, hạng mục công trình và phải theo dõi chi tiết theo nội dung chi phí đầu tư xây dựng ( chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác)..
- 2412 - Dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán: phản ánh giá trị dự án, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng còn chờ quyết toán, tình hình quyết toán vốn đầu tư.
- Nợ TK 2411 – CP đầu tư XDCB Có TK 152 – thiết bị trong kho..
- Nợ TK 2411 – CP đầu tư XDCB Có TK 152– thiết bị lắp đặt.
- Nợ TK 2411 – CP đầu tư XDCB Có TK .
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí ban quản lý dự án Nợ TK 2411 – CP đầu tư XDCB.
- Nợ TK 2411 – CP đầu tư XDCB.
- Có TK 2411 - CP đầu tư XDCB - Chi phí không được duyệt bỏ phải thu lại.
- Có TK 2 411 CP đầu tư XDCB - CP ĐTXDCB được duyệt (kể cả CP được duyệt bỏ).
- Bàn giao chi phí lãi vay đầu tư phải trả..
- Nợ TK 2411: chi phí đầu tư XDCB.
- Nhận bàn giao tài sản cố định, tài sản lưu động (nếu có) hoàn thành qua quá trình đầu tư xây dựng cơ bản