« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài tập tự luận ôn tập các kiến thức về ADN, gen và cơ chế nhân đôi ADN Sinh học 12


Tóm tắt Xem thử

- Nêu hai khác biệt chính giữa một gen cấu trúc điển hình của sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) với một gen điển hình của sinh vật nhân thực.
- Cấu trúc của các loại gen này có ý nghĩa gì cho các sinh vật nhân sơ và nhân thực?.
- Gen không phân mảnh, có vùng mã hoá bao gồm toàn trình tự các nuclêôtit mã hoá cho các axit amin..
- không có các trình tự nuclêôtit “thừa” (intron) nên tiết kiệm được vật chất di truyền và năng lượng cần cho nhân đôi ADN và trong quá trình phiên mã, dịch mã..
- Thông qua sự cắt bỏ các intron và nối các exôn sau khi phiên mã, từ cùng một gen của sinh vật nhân thực có thể tạo ra các mARN trưởng thành khác nhau, từ đó dịch mã ra các loại chuỗi pôlipeptit khác nhau ở những mô khác nhau của cùng một cơ thể.
- Điều này rất có ý nghĩa với sinh vật đa bào vì chúng có thể tiết kiệm được thông tin di truyền nhưng vẫn tạo ra được nhiều loại prôtein trong cơ thể..
- Intron cũng cung cấp vị trí để tái tổ hợp các exon (trao đổi exôn) từ một bộ các exôn để tạo nên các gen khác nhau trong quá trình biệt hoá tế bào cũng như trong qúa trình tiến hoá tạo nên các gen mới..
- Số lượng nuclêôtit trong ADN của tế bào nhân thực rất lớn nhưng số nuclêôtit trực tiếp tham gia mã hoá là rất nhỏ (1,5.
- Trình tự khởi động phiên mã : khởi động quá trình phiên mã : promoter là nơi ARN pol bám vào để tiến hành phiên mã.
- Vùng không mã hóa intron : tạo điều kiện tái tổ hợp exon để tạo ra nhiều loại chuỗi polipeptit từ một gen duy nhất.
- Trình tự điều hòa : nơi tương tác với các phân tử ức chế hoặc hoạt hoá quá trình phiên mã + Trình tự đầu mút : bảo vệ NST, quy định tuổi thọ của tế bào..
- Những thay đổi nào trong trình tự các nucleotit ở vùng intron có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể sinh vật?.
- Nhờ intron mà một gen có thể mã hoá cho nhiều hơn một loại chuỗi polipeptit thông qua cơ chế cắt bỏ intron và nối exon trong quá trình tạo mARN trưởng thành, nhờ đó tiết kiệm thông tin di truyền..
- Các intron trong gen có thể thúc đẩy nhanh sự tiến hoá của các prôtêin nhờ quá trình xáo trộn exon..
- Các intron làm tăng xác suất trao đổi chéo giữa các exon thuộc các gen alen với nhau, nhờ đó có thể xuất hiện các tổ hợp có lợi..
- Một số intron chứa các trình tự tham gia điều hoạt động của gen..
- Sự thay đổi trình tự các nucleotit trong vùng intron có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể sinh vật trong các trường hợp sau:.
- Một số intron của gen này lại chứa trình tự điều hoà hoạt động của gen khác, nếu bị đột biến sẽ làm cho sự biểu hiện của gen khác bị rối loạn, thể đột biến có thể bị chết hoặc giảm sức sống..
- Đột biến xảy ra ở các nucleotit thuộc hai đầu intron, làm sai lệch vị trí cắt intron, phức hệ enzim cắt ghép không nhận ra được hoặc cắt sai dẫn đến làm biến đổi mARN trưởng thành, cấu trúc polypeptit sẽ thay đổi và thường gây bất lợi cho sinh vật..
- Đột biến làm biến đổi intron thành trình tự mã hoá axit amin, bổ sung thêm trình tự nucleotit mã hoá axitamin vào các exon, làm cho chuỗi polypeptide dài ra, có thể chuỗi polypeptit được tổng hợp sẽ có hại cho cơ thể sinh vật..
- Intron của 1 gen có thể điều hòa hoạt động của gen như thế nào?.
- Intron của gen có thể chứa các trình tự tăng cường, khi nó liên kết với các yếu tố phiên mã sẽ làm tăng ái lực của ARN polymeraza với promoter và do vậy sẽ làm tăng cường mức độ phiên mã của gen..
- Nếu intron trong ARN sơ cấp có chức năng điều hoà hoạt động gen thì chỉ có thể theo cơ chế nó sẽ liên kết bổ sung được với một trình tự của promoter và do vậy ngăn cản quá trình phiên mã của gen..
- Vai trò của êxôn trong gen phân mảnh là mã hóa các axit amin để cấu trúc nên chuỗi polipeptit và mã hóa phẩn tử ARN.
- Trong vùng mã hóa axit amin, mỗi êxôn quy định một miền cấu trúc biểu hiện chức năng của prôtêin..
- Số lượng và trình tự các êxôn:.
- Về trật tự: sau khi các intron bị cắt bỏ thì trật tự sắp xếp của các êxôn trong mARN trưởng thành có thể bị xáo trộn, tuy nhiên thường giữ nguyên như trật tự vốn có trên gen.
- Về số lượng: một vài êxôn có thể bị loại bỏ do cơ chế điều hòa hoạt động của gen.
- b) Nếu đột biến intron là đột biến nguyên khung thì không ảnh hưởng đến êxôn, còn nếu là đột biến dịch khung thì có thể làm biến đổi intron thành trình tự mã hóa axit amin, bổ sung thêm trình tự nuclêôtit mã hóa axit amin vào các êxôn, làm cho chuỗi peptit dài ra khi được tổng hợp sẽ có hại cho cơ thể sinh vật..
- Diễn biến của giai đoạn khởi đầu tái bản theo trình tự của các enzim tham gia diễn ra như thế nào?.
- DnaC - Nhận biết điểm sao chép (Ori) bằng cách phá vỡ tạm thời liên kết hidro.
- Giải tỏa lực căng tại đầu chạc 3 sao chép bằng cách làm đứt tạm thời 1 số liên kết photphođieste..
- Cho 1 đoạn ADN ở khoảng giữa 1 đơn vị sao chép như hình vẽ (O là điểm khởi đầu sao chép.
- Các đoạn mạch đơn nào của đoạn ADN trên được tổng hợp gián đoạn.
- Giả sử, gen A ở ngô và gen B ở vi khuẩn E.coli có chiều dài bằng nhau, hãy so sánh chiều dài của phân tử mARN do hai gen trên tổng hợp..
- Các đoạn mạch đơn được tổng hợp gián đoạn: Đoạn I và IV..
- Từ điểm O đoạn ADN tháo xoắn và tổng hợp theo hai chạc chữ Y.
- Do enzim ADN polimeraza chỉ có thể bổ sung nucleotit vào nhóm 3OH tự do nên chỉ một mạch đơn của đoạn ADN mẹ có chiều 3.
- 5 (từ điểm khởi đầu nhân đôi) được tổng hợp liên tục, mạch còn lại có chiều 5.
- 3 tổng hợp gián đoạn..
- So sánh chiều dài của phân tử mARN do hai gen trên tổng hợp:.
- Ngô thuộc nhóm sinh vật nhân thực, có gen phân mảnh.
- vi khuẩn E.coli thuộc nhóm sinh vật nhân sơ, có gen không phân mảnh..
- 2 phân tử mARN sơ khai được tổng hợp từ 2 gen có chiều dài bằng nhau vì chiều dài của gen A và chiều dài của gen B bằng nhau..
- Phân tử mARN trưởng thành do gen A tổng hợp ngắn hơn phân tử mARN trưởng thành do gen B tổng hợp vì đã bị loại bỏ các đoạn intron..
- Nêu chức năng của ADN polymeraza I và ADN polymeraza III trong sao chép ADN.
- Tại sao ở sinh vật nhân sơ khi nhân đôi phân tử ADN thì các phân tử ADN con không bị ngắn đi so với phân tử ADN mẹ, trong khi đó ở sinh vật nhân thực sau mỗi lần nhân đôi các phân tử ADN con lại bị ngắn dần đi ở các tế bào sinh dưỡng?.
- cắt bỏ đoạn mồi và xúc tác phản ứng tổng hợp đoạn nucleotit thay thế đoạn mồi cũng theo chiều 3'-5'.
- xúc tác phản ứng tổng hợp chuỗi nucleotit theo chiều 5'-3' (gắn nucleotit mới vào đầu 3.
- Phân tử ADN trong tế bào xôma phân tử ADN ở SV nhân sơ.
- có cấu trúc mạch thẳng, nên trong sao chép những đoạn mồi ở đầu mạch dẫn (mạch nhanh) và mạch chậm (ở các đầu mút nhiễm sắc thể) sau khi được loại bỏ, enzim không tổng hợp được đoạn ADN thay thế do không có vị trí 3'OH của nucleotit phía trước.
- Do đó, đầu mút của phân tử ADN bị ngắn đi sau mỗi chu kì nguyên phân..
- sơ tồn tại ở dạng mạch vòng nên không xảy ra hiện tượng ngắn ADN sau mỗi lần phân bào vì phía đối diện sẽ cung cấp đầu 3'OH để tổng hợp các đoạn mồi ở nơi giao nhau..
- Có ý kiến cho rằng: Trong bộ máy sao chép ADN, các phân tử ADN polymerase giống như các “đầu xe lửa” di chuyển dọc “đường ray” ADN.
- Bộ máy sao chép AND là một phức hệ lớn gồm nhiều protein, sự tương tác giữa các protein qui định hiệu quả về chức năng của phức hệ..
- VD: Sự tương tác giữa enzim primase với các protein tại chạc sao chép làm chậm sự mở rộng chạc sao chép và điều phối tốc độ sao chép giữa mạch dẫn đầu và mạch ra chậm..
- Phức hệ sao chép AND không di chuyển dọc AND mà chuỗi AND chui qua phức hệ trong quá trình sao chép: Các phức hệ sao chép kết nhóm với nhau thành các “nhà máy” và được cố định vào mạng lưới nhân, trong đó hai phân tử AND polymerase liê n kết với hai mạch AND làm khuôn và mạch AND làm khuôn được kéo qua enzim giống như “guồng chỉ”, kết quả là hai phân tử AND con được hình thành và đẩy ra ngoài..
- Vì sao trong 2 mạch polinucleotit mới được tổng hợp thì một mạch được hình thành liên tục còn mạch kia được hình thành từng đoạn? Vẽ sơ đồ minh họa..
- ADN mới được tổng hợp theo chiều 5’- 3’ mà 2 mạch của phân tử ADN có chiều ngược nhau, trên mạch gốc 3’-5’ mạch mới được tổng hợp liên tục, trên mạch còn lại mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo ra các đoạn okazaki, các đoạn này nối với nhau nhờ enzim ligaza..
- Hiện tượng tái bản đầu mút phân tử ADN nhờ enzim telomerase ở người có diễn biến như thế nào?.
- Enzim telomerase chứa 1 trình tự lặp lại liên tiếp [AAUXXX].
- sử dụng trình tự ARN của chính nó xúc tác phản ứng tổng hợp và kéo dài mạch ADN làm khuôn về phía đầu 3’.
- Nhiều đoạn trình tự [TTAGGG] liên tiếp được tổng hợp từ đầu 3’ của mạch khuôn.
- Dựa trên mạch ADN khuôn được kéo dài, ADN polimerase lấp đầy các Nu còn thiếu ở phần đầu mút của mạch ADN mới chưa được sao chép trọn vẹn..
- Nêu những đặc điểm khác nhau cơ bản trong nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thật..
- hệ gen của vi khuẩn thường chỉ là một phân tử.
- ADN sợi kép mạch vòng duy nhất và chỉ có một điểm khởi đầu sao chép.
- hệ gen của sinh vật nhân thật thường mang nhiều phân tử ADN sợi kép mạch thẳng có nhiều điểm khởi đầu sao chép.
- Tốc độ sao chép nhanh hơn Chậm hơn.
- Xét một quá trình sao chép ADN bình thường, nucleotit Adenin (A) sẽ được thêm vào mạch đang tổng hợp ở hình nào dưới đây là hợp lý? Giải thích..
- Hình a là hợp lý vì: chiều của 2 mạch ngược nhau, các nucleotit ở mạch đang tổng hợp có cấu trúc đúng, không như các hình còn lại..
- b sai vì: nucleotit ở mạch đang tổng hợp có nhóm OH của đường nằm ở cả vị trí 2’và 3’.
- Ở người, đa hình đơn nucleotit trong gen X, biểu hiện bởi cặp nucleotit A=T được thay thế bằng G≡X ở vị trí nucleotit 136 (kí hiệu là SNP A136G) trong vùng mã hóa, có thể được xác định bằng phương pháp nhân bản ADN nhờ PCR kết hợp với cắt bằng enzim giới hạn.
- Alen kiểu dại mang A=T ở vị trí 136 (kí hiệu là alen A) có 2 vị trí nhận biết của một enzim giới hạn (RE) tại các vị trí nucleotit 136 và 240 trong vùng mã hóa.
- Có thể kết luận gì về mối quan hệ giữa SNP A136G với sự mẫn cảm dị ứng phấn hoa? Giải thích..
- Telomerase là enzym có khả năng hoàn thiện đoạn bị mất ở 2 đầu mút nhiễm sắc thể của tế bào ung thư, giúp tế bào ung thư trở nên bất tử.
- Ở tế bào soma bình thường, gen mã hóa enzym Telomerase bị bất hoạt.
- qua mỗi lần tự sao, DNA của tế bào soma sẽ bị ngắn lại dần do đầu mút không được hoàn thiện.
- tế bào khởi động quá trình tự chết.
- Ở tế bào ung thư , gen này được biểu hiện mạnh.
- tế bào ung thư bị rối loạn phân bào dù nhân lên nhiều lần nhưng đầu mút NST của nó luôn được hoàn thiện.
- Thuốc làm ức chế gen mã hóa enzym Telomerase hoạt động ( có thể là chất ức chế bám vào vùng O ngăn cản phiên mã).
- Thuốc gây đột biến gen mã hóa enzym Telomerase tạo ra sản phẩm enzym bị mất hoạt tính + Thuốc có hoạt tính phân giải enzym Telomerase trong tế bào ngay khi enzym này được tạo ra + Thuốc gây ức chế hoạt động của ribosome trong tế bào ung thư.
- Thuốc gây ức chế hoạt động của ARN pol trong tế bào ung thư Câu 16..
- Hãy dự đoán cơ chế sao chép của sinh vật đó.Giải thích..
- Trong quá trình sao chép in vivo, sinh vật đã cần rất nhiều loại enzym và protein tham gia.
- Tại sao trong sao chép in vitro chỉ cần 1 enzym duy nhất tham gia là ADN polymerase?.
- Vật chất di truyền của sinh vật đó là DNA mạch đơn..
- Cơ chế sao chép của sinh vật này là RF.
- Vật chất di truyền của sinh vật này là DNA mạch đơn..
- Cơ chế tái bản của sinh vật này là RF hoặc phiên mã ngược..
- c) Trong sao chép invitro người ta chỉ cần một loại enzym là DNApol do:.
- Nguyên tắc sao chép invitro là tối giản các yếu tố gây nhiễu tạo điều kiện cho các enzym hoạt động tối ưu..
- Sao chép invitro:.
- chỉ dùng để sao chép đoạn DNA có kích thước ngắn (2000-2500bp).
- Đoạn mồi đã được tổng hợp nhân tạo là DNA.
- Không cần enzym tổng hợp đoạn mồi, không cần enzym nối ligaza..
- Vì vậy, trong sao chép invitro chỉ cần 1 enzym duy nhất tham gia là ADN polymerase.
- Do sự khác biệt giữa cơ chế điều hòa biểu hiện gen ở vi khuẩn và sinh vật nhân thực nên việc biểu hiện gen ngoại lai của tế bào nhân thực trong vật chủ vi khuẩn gặp khó khăn.
- Dùng promoter của gen cơ định chèn vào trước gen cần ngoại lai để đánh lừa vi khuẩn + Sử dụng tế bào vật chủ là tế bào nhân thực ( vd như nấm men)