« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài tập tự luận vận dụng cao ôn tập chủ đề Trao đổi nước ở thực vật Sinh học 11


Tóm tắt Xem thử

- Nếu ngâm 1 tế bào thực vật trong nước cất có thế chất tan là –0,7MPa và thế nước là 0MPa, thế áp suất của tế bào là bao nhiêu? Nếu cho tế bào này vào cốc không đậy nắp, một dung dịch có thế nước là -0,4MPa, thế áp suất của tế bào ở trạng thái cân bằng là bao nhiêu?.
- Thành tế bào có cấu trúc phù hợp với chức năng như thế nào?.
- Cả áp suất và nồng độ chất tan đều có thể tác động lên thế nước: ψ = ψ s + ψ p.
- ψ p : thế áp suất là áp suất vật lí lên dung dịch – có thể + hoặc.
- Cho tế bào vào dd có ψ = -0,4 MPa è ψ p =>ψ p =0,3..
- Thể nguyên sinh (tế bào trần) sẽ vỡ tung vì tế bào chất có nhiều chất tan, nên nước sẽ xâm nhập liên tục vào thể nguyên sinh..
- Thành tế bào được cấu trúc bởi các thành phần như sau:.
- Vì vậy thành tế bào có cấu trúc bền chắc phù hợp với việc bảo vệ tế bào khỏi các tác động cơ học, tránh ánh sáng trực tiếp, các tác nhân gây bệnh,….
- Giữa các bó sợi xenlulôzơ là các cầu nối hiđrô đảm bảo tính linh động của thành tế bào.
- Vì vậy tế bào có thể sinh trưởng, phân chia dưới tác dụng của hoocmon sinh trưởng..
- Thành tế bào có thể thấm thêm một số chất:.
- Suberin → hóa bần: tạo chất nguyên sinh ở dạng gel làm tế bào xốp nhẹ thích nghi với môi trường.
- Thành tế bào chỉ có nước nên tế bào rất mềm → những cây lấy sợi đay gai và ta có thể ngâm chúng ở trong nước → sợi xenlulôzơ → nguyên liệu cho ngành dệt..
- Nếu không có Aquaporin thì sẽ ảnh hưởng ntn lên khả năng của tế bào thực vật trong việc điều chỉnh các điều kiện thẩm thấu mới..
- Tốc độ vận chuyển nước thông qua các pr này được điều chỉnh nhờ sự phosphorin hóa các pr aquaporin, mà các pr này có thể bị kích hoạt do tăng ion Ca 2+ tế bào chất hoặc làm giảm pH tế bào chất.
- Aquaporin cũng có thể tăng cường sự hấp thu CO 2 ở tế bào thực vật..
- Tế bào vẫn sẽ điều chỉnh các biến đổi trong môi trường thẩm thấu, nhưng các phản ứng này sẽ chậm hơn..
- Điện thế giữa các tế bào, pH tế bào chất, canxi tế bào chất và các protein vận động đều có ảnh hưởng lên dòng thông tin qua symplast, như gây ra các biến đổi phát triển về số lượng cầu sinh chất..
- Các cầu sinh chất không giống như các mối nối hở, có khả năng truyền ARN, protein và virus từ tế bào này đến tế bào khác..
- Khí khổng mở do quang mở chủ động: ban ngày (khi có ánh sáng), ánh sáng tác động vào lục lạp hình thành các chất hữu cơ tích luỹ trong không bào Þ tạo áp suất thẩm thấu, hấp thụ nước, làm mở khí khổng..
- Sự thiếu nước còn do axit absisic hình thành ở rễ và ở lá kéo K + ra khỏi tế bào khí khổng, gây mất nước làm khí khổng khép lại..
- Riêng ở thực vật CAM, ban ngày lỗ khí khổng đóng.
- Khi tế bào thực vật bị tấn công, các lớp bảo vệ không đặc hiệu như cutin hoặc sáp nến bị phá vỡ, các hệ thống bảo vệ khác của cơ thể thực vật được kích hoạt (phytoalexin, PR prôtêin và polysaccharide).
- PR prôtêin tấn công tác nhân gây bệnh và truyền tín hiệu cho các tế bào bên cạnh về sự hiện diện của mầm bệnh (0,25 điểm)..
- Polysaccharide được tổng hợp làm cho cấu trúc tế bào được vững chắc hơn, ngăn cản sự lưu thông qua cầu sinh chất với các tế bào xung quanh, ngăn cản sự lây nhiễm của tác nhân gây bệnh.
- Các phân tử polysaccchride mới được tổng hợp là nền vững chắc cho các phân tử lignin bám vào, làm tăng cường sự vững chắc của tế bào và làm thay đổi hình dạng và màu sắc của các tế bào gây ra hiện tượng xù xì và cứng ở phần bị thương..
- Sản sinh axit absisic kéo K + ra khỏi tế bào..
- Rụng lá làm giảm bớt sự thoát hơi nước..
- Đai Caspary làm thế nào buộc nước và chất khoáng phải đi qua màng sinh chất của tế bào nội bì..
- Vị trí: Lớp tế bào nằm trong vành đai nội bì của rễ Cấu trúc:.
- Ở thực vật 2 lá mầm là một vòng tế bào có thành dày theo hướng xuyên tâm, mỏng theo hướng tiếp tuyến cả bên ngoài và bên trong..
- Ở thực vật 1 lá mầm, là một vòng tế bào khép kín, thành tế bào dày và có chứa thành phần không thấm nước, trên vòng tế bào đó một số vị trí chứa các tế bào có thành bình thường, có khả năng cho nước đi qua..
- Ngăn nước và các chất khoáng hòa tan vận chuyển theo con đường thành tế bào – gian bào phải đi vào tế bào nội bì để điều chỉnh lượng nước, tốc độ vận chuyển và các chất khoáng được kiểm tra..
- Các tế bào thuộc đai casparin có thành phần hóa học quan trọng nhất là chất surberin không thấm nước..
- Chất này có vai trò ngăn chặn dòng nước tự do đi qua các tế bào, lái dòng nước này đi qua tế bào chất sống để kiểm soát..
- Đai Caspary ngăn chặn nước và chất khoáng di chuyển qua khe giữa các tế bào nội bì hoặc khỏi di chuyển xung quanh tế bào nội bì qua thành tế bào.
- Do đó nước và các chất khoáng phải di chuyển qua màng sinh chất của tế bào nội bì..
- Chât ức chế không đến được các tế bào quang hợp của cây..
- Nguyên nhân và đặc điểm của áp suất rễ?.
- Giải thích sự phát sinh lực kéo do thoát hơi nước?.
- *Nguyên nhân gây as rễ: Về đêm, khi hầu như không có thoát hơi nước, tế bào rễ tiếp tục bơm các ion khoáng vào xylem của trụ giữa.
- Sự tích lũy chất khoáng làm giảm thế nước bên trong trụ giữa ànước di chuyển vào từ vỏ rễ làm phát sinh áp suất rễ-sức đẩy của dịch xylem..
- Đôi khi áp suất rễ làm cho nước thâm nhập vào lá nhiều hơn nước mất đi do thoát hơi nước gây ra htg ứ giọt..
- Áp suất dương được tạo ra quá yếu để vượt qua trọng lực của cột nước trong xylem, đặc biệt ở cây cao.
- Nhiều thực vật không phát sinh áp suất rễ hoặc thậm chí trong cây có sự ứ giọt, áp suất rễ không thể theo kịp thoát hơi nước sau khi mặt trời mọc (hoa zinnia)..
- Áp suất âm (sức căng) ở bề mặt phân cách giữa không khí – nước trong lá là cơ sở của lực kéo thoát hơi nước để kéo nước ra ngoài xylem:.
- (2) Lúc đầu, sự mất hơi nước do thoát hơi nước được thay thế bằng sự bay hơi khỏi lớp nước mỏng bao phủ lấy các tế bào thịt lá..
- (3) Sự bay hơi của lớp nước mỏng làm cho bề mặt phân cách không khí – nước lõm sâu vào thành tế bào và trở nên cong hơn.
- (4) Sức căng bề mặt tăng lên kéo theo nước khỏi tế bào bao quanh xylem và các khoang không khí..
- (5) Nước từ xylem được kéo vào các tế bào bao quanh xylem và các khoang không khí để thay thế nước bị mất..
- Khí khổng đóng nhằm hạn chế sự thoát hơi nước trong các điều kiện cụ thể nào?.
- Áp suất rễ là lực đẩy phía dưới (khoảng 3−4 atm)..
- Ion K + thẩm thấu ra khỏi tế bào hạt đậu, tế bào hạt đậu mềm và duỗi ra làm khí khổng đóng lại.
- Tế bào khí khổng đóng lại sẽ hạn chế sự mất nước trong lúc thoát hơi nước mạnh.
- Ánh sáng màu xanh giữ cho khí khổng mở ban ngày bằng cách vận chuyển K + vào bên trong tế bào khí khổng..
- Tế bào xylem hỗ trợ sự vận chuyển đường dài như thế nào?.
- a.- Cấu tạo mạch gỗ: Gồm các tế bào chết, mất vách tạo hệ thống ống rỗng từ rễ lên lá và đi khắp cơ thể à giảm ma sát, tăng khả năng di chuyển một lượng nước lớn, liên tục à vận chuyển dễ dàng.
- Do tế bào xylem dẫn nước là tế bào trưởng thành bị chết tạo nên các ống rỗng nên sức cản nước của chúng là thấp và thành tế bào của chúng dày nên tế bào không bị xẹp bởi áp suất âm bên trong..
- Tại sao xylem có thể vận chuyển nước và chất khoáng nhờ các tế bào chết, trong khi đó floem lại cần các tế bào sống?.
- Trong cả 2 trường hợp, dẫn truyền khoảng cách dài là dòng khối được thúc đẩy nhờ chênh lệch áp suất ở các đầu đối diện của ống.
- Áp suất được phát sinh từ đầu nguồn của ống rây do sự tải đường và dẫn đến dòng nước thẩm thấu vào floen và áp suất này đẩy dịch bào từ đầu nguồn đến đầu chứa vỏ ống.
- Ngược lại, sự thoát hơi nước phát sinh 1 thế áp suất âm (sức căng) như 1 động lực có tác dụng kéo làm dâng dịch xylem lên cao.
- Áp suất dương, bất luận nó ở trong xylem khi áp suất rễ chiếm ưu thế hay trong các yếu tố ống của floen đều cần sự vận chuyển chủ động.
- Phần lớn sự dẫn truyền khoảng cách dài trong xylem phụ thuộc vào dòng khối được thúc đẩy nhờ thế áp suất phát sinh chủ yếu nhờ sự bay hơi nước từ lá và không đòi hỏi tế bào sống..
- Lúc rạng đông, giọt nước ứa ra do xylem chịu áp suất dương do áp suất rễ gây ra.
- Vào buổi trưa xylem chịu thế áp suất âm do thoát hơi nước và áp suất rễ không thể theo kịp tốc độ thoát hơi nước tăng lên..
- Trình bày cơ chế điều hòa thoát hơi nước ở thực vật?.
- 1 loại nấm gây bệnh tiết ra độc tố là Fusicoccin làm hoạt hóa các bơm proton màng sinh chất của tế bào thực vật và dẫn đến sự mất nước không điều tiết được.
- Điều hòa con đường thoát hơi nước qua khí khổng:.
- Thay đổi lượng nước/tinh bột trong tế bào khí khổng - Thay đổi nồng độ ion K.
- Sự hoạt hóa bơm proton của tế bào lỗ khí sẽ làm cho tế bào bảo vệ hấp thụ K.
- Sức trương của tế bào bảo vệ tăng lên sẽ kìm hãm sự mở lỗ khí và dẫn đến bay hơi nước quá nhiều từ lá.
- Nguyên tắc của thí nghiệm này là dựa vào tính thấm khác nhau của các chất hữu cơ phân cực và không phân cực qua tế bào.
- Do xylem chịu tác động của áp suất âm (sức căng), 1 ngòi chích nhỏ cắt rời được xuyên vào quản bào hoặc yếu tố mạch có thể dẫn không khí vào tế bào.
- Dịch xylem sẽ không ứa giọt trừ khi có áp suất cao..
- Có ánh sáng lỗ khí mởà thoát hơi nước..
- Thế nước ở lá thấp hơn ở rễ bởi vì nồng độ chất tan trong lá lớn hơn trong tế bào rễ.Tế bào nhu mô có nồng độ chất hòa tan rất cao bởi nước nguyên chất bốc hơi ra ngoài trong quá trình thoát hơi nước..
- Tế bào rễ có thế nước cao hơn tế bào lá vì nó không bị mất nước tinh khiết..
- Sự hút nước ở tế bào Sự hút nước ở thẩm thấu kế.
- Giống nhau Sức hút = áp suất thẩm thấu – áp suất trương nước.
- Sức hút nước dừng lại khi tế bào no nước dù dịch tế bào vẫn còn cao hơn ngoài môi trường.
- Tế bào không bị vỡ, khi nước đi ra không biến dạng.
- Thành tế bào mỏng, không thấm cutin à dễ dàng cho nước đi qua..
- Chỉ có một không bào trung tâm lớn chiếm gần hết thể tích tế bào à điều hòa áp suất thẩm thấu, tạo lực hút nước..
- Hoạt động hô hấp luôn luôn cao à áp suất thẩm thấu của tế bào lông hút rất lớn nên thường xuyên duy trì sức hút nước lớn..
- Áp suất dương trong mạch rây (phloem) được hình thành như thế nào?.
- Ở một loài cây có rễ củ, khi ra hoa cây sử dụng tinh bột ở rễ củ thì áp suất dương thay đổi như thế nào trong phloem từ rễ củ đến hoa?.
- Áp suất thẩm thấu trong phloem cao kéo nước từ xylem vào..
- Khi nước vào nhiều, áp suất trong lòng mạch rây tăng tạo thành áp suất dương đẩy dòng dịch đến nơi chứa..
- Khi cây ra hoa, sử dụng đường từ thân củ thì áp suất dương lớn nhất ở phloem đầu gần thân củ và giảm dần về phía phloem gần với chồi hoa..
- Lấy một lớp tế bào biểu bì từ củ hành tím và ngâm vào dung dịch KNO 3 10%.
- Sau vài phút, phần nguyên sinh chất bắt đầu tách dần khỏi thành tế bào và co lại, đó là hiện tượng gì? Giải thích.
- Khoảng trống giữa thành tế bào và khối chất nguyên sinh đã bị co lại có chứa thành phần gì hay không? Tại sao?.
- Sự trao đổi chất của tế bào thực vật bị ảnh hưởng như thế nào khi không bào của tế bào đó bị thủng hay bị vỡ? Giải thích..
- Dung dịch muối KNO 3 10% là dung dịch ưu trương đối với các tế bào thực vật, do đó khi cho các tế bào biểu bì vẩy hành tím vào dung dịch muối thì nước trong các tế bào vảy hành tím sẽ thẩm thấu ra dung dịch muối và gây hiện tượng co nguyên sinh..
- Thành tế bào thực vật dễ dàng cho nước và muối khoáng đi qua, trong khi màng sinh chất lại có tính thấm chọn lọc.
- Do đó các tế bào thực vật bị co nguyên sinh khi cho vào dung dịch muối KNO 3 10%, khoảng trống giữa thành tế bào và khối chất nguyên sinh đã bị co lại sẽ chứa dung dịch muối KNO 3 10%..
- Không bào của tế bào thực vật là bào quan dự trữ nước, muối khoáng, các sản phẩm của tế bào… Không bào tham gia vào điều hoà áp suất thẩm thấu, do đó giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động trao đổi chất của tế bào thực vật..
- Khi không bào bị vỡ hay bị thủng dẫn đến thay đổi pH, không duy trì được áp suất thẩm thấu như bình thường.
- Đồng thời các loại muối khoáng, enzym và nhiều chất khác giải phóng ra từ không bào sẽ làm rối loạn các quá trình trao đổi chất dẫn đến làm chết tế bào.