« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý QLPT 02


Tóm tắt Xem thử

- Bài thu hoạch BDTX cán bộ quản lý QLPT 02: Đổi mới quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- QUẢN TRỊ TRƯỜNG HỌC TRƯỚC YÊU CẦU.
- ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
- Trong bối cảnh hiện nay, trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới quản trị trong nhà trường là xu thế phát triển quan trọng.
- Đây cũng là một trong những biện pháp để thay đổi, nâng cao chất lượng giáo dục.
- quản lý nhà trường trong môi trường tự chủ - một yêu cầu tiên quyết của quản trị trường học.
- quản trị trường học trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
- năng lực quản trị trường học trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo..
- Nghị quyết 29-NQ/TW đã chỉ ra một nội dung hết sức quan trọng: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất.
- coi trọng quản lý chất lượng”.
- Quản lý nhà trường theo tinh thần tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội (quản trị trường học) trở nên bức thiết đối với hiệu trưởng và cán bộ quản lý các trường phổ thông trong cả nước..
- Quản trị trường học.
- Quản trị trường học là cách thức để những người/nhóm người có thẩm quyền (thường là hội đồng) hướng dẫn, giám sát các mục tiêu, giá trị của nhà trường thông qua các chính sách, luật lệ, phương pháp và quy trình thực hiện.
- Cụ thể hơn, quản trị trường học: Là quá trình xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhằm vận hành và kiểm soát toàn bộ hoạt động của một nhà trường;.
- Là những phương cách để những người có thẩm quyền lãnh đạo hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và giá trị của nhà trường thông qua các chính sách và quy trình thực hiện..
- Nhà quản trị trường học là người chịu trách nhiệm trước nhà trường, cộng đồng và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản lý thông qua việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực và kiểm soát tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà trường..
- Quản trị trường học bao hàm các hoạt động như quản trị chiến lược, quản trị hệ thống tổ chức, quản trị nhân lực, quản trị các hoạt động giáo dục và đào tạo, tài chính, cơ sở vật chất, khoa học- công nghệ và phục vụ cộng đồng..
- Ở Việt Nam vẫn thường dùng thuật ngữ quản lý nhà trường.
- Trong xu hướng cải cách thể chế, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cao hơn đối với nhà trường, cụm từ quản trị trường học được sử dụng ngày càng nhiều..
- Trong văn bản của Đảng, Nhà nước, cụm từ “Quản trị các cơ sở giáo dục” được chính thức sử dụng trong và sau Nghị quyết số 29-NQ/TW Khóa 11..
- Quản trị trường học chính là hoạt động quản lý nhà trường vẫn được sử dụng trong văn bản pháp lý, văn bản khoa học và thực tiễn quản lý nhưng mang tính tự chủ nội bộ trong nhà trường, cùng nhau tự quản lý khi được giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cao hơn [2].
- Quản trị trường học được hiểu tương tự với quản lý nhà trường trong cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội được quy định theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [2]..
- Quản lý nhà trường trong môi trường tự chủ - một yêu cầu tiên quyết của quản trị trường học.
- Đến những năm 80 của thế kỷ XX, khi khoa học quản lý hiện đại đã được ứng dụng thành công trong các doanh nghiệp thì người ta bắt đầu tin rằng chất lượng giáo dục bắt nguồn từ bình diện.
- ‘thầy giáo với học sinh trên lớp học” đang chuyển dần sang bình diện “tổ chức trường học” bao gồm: tổ chức vận hành nhà trường.
- Trên bình diện mới buộc phải lưu tâm và nhấn mạnh quyền tự chủ của nhà trường như là một tổ chức khởi nguồn và cũng là nơi đón nhận kết quả của đổi mới giáo dục để làm nên chất lượng.
- Với đòi hỏi đó: nhà trường phải là nơi huy động, sử dụng và khai thác nguồn lực một cách chủ động nhất.
- Thực tế trong những năm 80 (thế kỷ XX) và kéo dài nhiều năm tiếp theo, vấn đề thực hiện “trường học - quản lý tự chủ theo các hình thức khác nhau đã trở thành đề tài trung tâm của cải cách giáo dục ở nhiều quốc gia (Caldwel, 1990.
- Nhiều nơi đặt vấn đề và từng bước thực hiện quản lý tự chủ của nhà trường nhưng những nguyên tắc và phạm vi có thể chưa hoàn toàn đầy đủ, chỉ biểu hiện trên một số ít hoặc nhiều lĩnh vực trong các lĩnh vực cần quản lý (chủ trương, mục tiêu, nhân sự, tài chính, chuyên môn,...)..
- Các đặc điểm cơ bản của quản lý nhà trường trong môi trường tự chủ và trách nhiệm xã hội (David .
- Nhà trường là đơn vị quyết định chủ yếu những vấn đề liên quan đến thực hiện vai trò, sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ trước, trong và sau khi vận hành.
- Từ đó, cần tăng quyền tự chủ về tài chính và quản lý, giảm thiểu khống chế từ các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở trung ương và địa phương..
- Tự chủ phải đi đôi với trách nhiệm xã hội, nhà trường phải có trách nhiệm giải trình với các bên liên quan (cấp trên, giáo viên, học sinh, gia đình và cộng đồng) về chất lượng giáo dục, hiệu quả quản lý, tính an toàn của môi trường giáo dục, chế độ chính sách và những vấn đề mà học sinh, gia đình, cộng đồng xã hội kì vọng ở nhà trường..
- Nhà trường là đơn vị quyết định chủ yếu trên các mặt:.
- Quyết định mục tiêu, sứ mệnh, quyết định giải pháp thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà trường các quy định đã ban hành..
- Tự chủ quản lý quá trình giáo dục theo chương trình giáo dục quy định..
- Tự chủ về tuyển dụng và quản lý nhân sự và giáo viên..
- Quản trị trường học trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo Làm thế nào để thực hiện quản trị các cơ sở giáo dục, các trường phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW: “bảo đảm dân chủ, thống nhất.
- coi trọng quản lý chất lượng” [3]..
- Thứ nhất: cần hệ thống giải pháp quản lý đồng bộ liên quan đến các thành tố cơ bản của nhà trường..
- Hiệu trưởng và mọi giáo viên nắm vững quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương pháp đổi mới chương trình giáo dục..
- Quản lý hỗ trợ nâng cao năng lực giáo viên trong hoạt động giáo dục..
- Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động trong bộ máy lãnh quản lý và trong nhà trường..
- Xác lập vai trò của hội đồng trường theo tinh thần dân chủ, thống nhất tăng quyền tự chủ và giám sát trách nhiệm xã hội của nhà trường.
- Hội đồng trường là đại diện chủ sở hữu, đại diện tinh thần phát triển, đại diện giải trình của nhà trường..
- Xây dựng văn hóa nhà trường tạo sự cam kết và dính kết..
- Thứ hai: phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo..
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý giáo dục địa phương theo hướng chuyển dần vai trò từ chỉ đạo, kiểm soát chặt chẽ sang giao quyền, hỗ trợ và giám sát..
- Thực sự thực hiện mô hình quản lý lấy nhà trường làm cơ sở..
- Năng lực quản trị trường học trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Năng lực quản trị trường học.
- Như đã nói ở trên, quản trị trường học được hiểu tương tự với quản lý nhà trường trong cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội được quy định theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP..
- Năng lực của nhà quản lý là sự hòa trộn kiến thức, kĩ năng, quan điểm thái độ và cả niềm tin giúp người đó thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý.
- Năng lực quản lý không chỉ có kiến thức, kĩ năng, thái độ mà nó còn được thể hiện qua kết quả hoạt động..
- Năng lực quản trị trường học chính là năng lực của nhà quản lý nhà trường theo cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội..
- Tiếpcận từ tổng kết thực tiễn các mô hình quản lý.
- Từ việc tổng kết thực tiễn quản lý các tổ chức, các đơn vị thành các mô hình [5]: Mô hình mục tiêu hợp lý.
- Các mô hình có sự phát triển kết hợp đan xen nhau và chỉ ra rằng công tác quản lý có 4 vấn đề cốt lõi:.
- Thực hiện nhiệm vụ đặt mục tiêu và hướng đến mục tiêu, người quản lý phải là người chỉ huy và thực hiện..
- Để xử lý quy trình bên trong, người quản lý phải là người giám sát và điều phối.
- Giải quyết các mối quan hệ con người, người quản lý phải là người hướng dẫn và thúc đẩy.
- Mở rộng mối liên kết hợp tác, người quản lý cần phải là người môi giới và đổi mới..
- Nhà quản trị trường học phải là:.
- Người chỉ huy và thực hiện mục tiêu chiến lược của nhà trường..
- Người giám sát và điều phối thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà trường..
- Người hướng dẫn và thúc đẩy để giải quyết các mối quan hệ về con người để bảo đảm tính đồng thuận và thống nhất hướng tới mục tiêu chung là phát triển chất lượng giáo dục..
- Người môi giới và đổi mới để mở rộng sự liên kết và hợp tác trong và ngoài nhà trường..
- Quan điểm quản lý chất lượng: chiến lược đúng và tác nghiệp giỏi.
- Sử dụng công nghệ để nâng cao chức năng quản lý đào tạo..
- Đánh giá những phương pháp trong giáo dục..
- Nhóm 4: Kĩ năng quản lý..
- Áp dụng những kỹ năng lãnh đạo vào nhiệm vụ giáo dục và đào tạo..
- Áp dụng những kỹ năng quản lý vào nhiệm vụ giáo dục và đào tạo..
- Áp dụng những kỹ năng kinh doanh vào nhiệm vụ giáo dục và đào tạo..
- Xây dựng các giải pháp cho kiến thức về quản lý giáo dục..
- Nhà quản lý thành công là người có chiến lược đúng và tác nghiệp giỏi (tác nghiệp quản lý và quản lý tác nghiệp).
- Yêu cầu năng lực cơ bản đối với nhà quản trị trường học đặt trong cơ chế và môi trường quản lý vận hành phát triển kinh tế - xã hội hiện nay với đặc trưng là chuyển phương thức chỉ đạo quản lý tập trung sang việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị cơ sở..
- Yêu cầu đối với công tác quản trị trường học phải dựa trên quan niệm về nhà trường và các quan hệ quản lý như sau:.
- Đơn vị quản lý cơ bản: nhà trường..
- Nội dung quản lý cơ bản: chất lượng và công bằng..
- Nguyên tắc quản lý cơ bản là: dân chủ và minh bạch..
- Vai trò quản lý cơ bản là: Hiệu trưởng..
- Quan hệ quản lý cơ bản là: phối hợp..
- Cũng như quản lý một doanh nghiệp, quản lý một trường phổ thông có hai thành tố quan trọng nhất đó là chiến lược và tác nghiệp..
- Đối với nhà trường vai trò quản lý cơ bản là hiệu trưởng.
- Chuẩn hiệu trưởng có mục đích phát triển năng lực lãnh đạo và quản trị trường học của cán bộ quản lý trường phổ thông hướng đến sự thành công trong học tập của học sinh..
- Chuẩn Hiệu trưởng có mục đích hỗ trợ phát triển năng lực lãnh đạo và quản lý trường học của Hiệu trưởng để thành công trong thực hiện nhiệm vụ, bao gồm: Nâng cao thành tích học sinh.
- hỗ trợ phát triển giáo dục cho cộng đồng theo chính sách giáo dục.
- đóng góp vào sự phát triển của giáo dục địa phương, quốc gia và quốc tế (Úc)..
- Xây dựng chuẩn Hiệu trưởng phải dựa trên khung năng lực lãnh đạo và quản lý trường học củaHiệu trưởng, tức: khả năng lãnh đạo và quản lý trường học để đạt mục tiêu giáo dục học sinh, phát triển nhà trường trong từng bối cảnh, lĩnh vực cụ thể..
- Chuẩndùng để thúc đẩy hiệu trưởng học tập phát triển năng lực thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo nhà trường..
- Chuẩndùng để các cơ quan quản lý, nhà hoạch định chính sách, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đánh giá thực trạng đội ngũ và đề xuất giải pháp phù hợp trong lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên..
- Năng lực chuyên môn sâu: Năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường.
- Năng lực gắn kết nhà trường với gia đình, cộng đồng..
- Định hướng, nguyên tắc, yêu cầu đổi mới quản lý triển khai thực hiện trong mô hình nhà trường định hướng phát triển năng lực đặt ra cho các hiệu trưởng và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phải đổi mới "hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo".
- Từ bài học kinh nghiệm trong quản lý triển khai thực hiện quản lý nhà trường khi chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực trong hơn 10 năm qua của các quốc gia [5;6;7] và những vấn đề đặt ra khi đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, những vấn đề cốt lõi mà hiệu trưởng và cán bộ quản lý trường phổ thông cần hướng tới là:.
- Hướng tới sự đổi mới trong sự kế thừa và tư duy lại về cách thức quản lý nhà trường..
- Lãnh đạo quản lý dạy học trong mô hình nhà trường phát triển năng lực..
- Và bao trùm, xuyên suốt tất cả là: Đạo đức, sự tận tâm và động lực của hiệu trưởng và cán bộ quản lý..
- Trong bối cảnh toàn cầu hiện nay, giáo dục sẽ phải bắt nhịp với sự chuyển mình mạnh mẽ và yêu cầu những người đứng đầu phải có kiến thức, kĩ năng của một nhà quản lý.
- Do đó, vấn đề phát triển các năng lực tổ chức, đào tạo bồi dưỡng, tư vấn hỗ trợ và tham gia giám sát công tác quản trị trường phổ thông được đặt ra như một nhu cầu cấp thiết, góp phần quan trọng trong đổi mới công tác quản trị các cơ sở giáo dục theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của đất nước.