« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài văn mẫu lớp 12: Phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập Những bài văn hay lớp 12


Tóm tắt Xem thử

- Phân tích giá trị lịch sử của Tuyên ngôn độc lập.
- Phân tích giá trị lịch sử của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1.
- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, thay mặt chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do..
- Đọc bản Tuyên ngôn độc lập đến nửa chừng, Hồ Chủ tịch dừng lại và bỗng dưng hỏi: “Tôi nói, đồng bào nghe rõ không".
- “Việt Nam độc lập muôn năm".
- Một triệu con người, một triệu tiếng hô cùng hòa làm một, vang dội núi sông, khi Hồ Chủ tịch vừa kết thúc bản Tuyên ngôn: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
- dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”..
- Có thể nói: bản Tuyên ngôn độc lập thể hiện một cách hùng hồn, khát vọng ý chí và sức mạnh Việt Nam.
- Nó có một giá trị lịch sử vô cùng to lớn.
- Nó phản ánh một cách lập trung nhất, tiêu biểu nhất phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh.
- Nếu như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt mở đầu bằng một lời tuyên ngôn đanh thép: "Nam quốc sơn hà Nam đế cư", Bình Ngô đại cáo khẳng định một chân lý lịch sử: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo", thì Tuyên ngôn độc lập lại mở đầu bằng cách trích dẫn hai câu nói trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới.
- Câu thứ nhất trích dẫn từ bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.
- Câu thứ hai rút ra từ bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi"..
- Hồ Chí Minh không chỉ trích dẫn mà còn bình luận, suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”, và đi tới khẳng định: “Đó là những lẽ không ai chối cãi được".
- Qua đó, ta thấy ý tưởng cao cả, sâu sắc của Hồ Chí Minh là từ sự xác nhận và đề cao một lý tưởng thời đại về tự do, bình đẳng, bác ái, về nhân quyền đi đến một yêu cầu, một khát vọng cháy bỏng và vô cùng thiêng liêng của nhân dân Việt Nam là độc lập dân tộc.
- Và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” là mục tiêu chiến đấu của nhân dân ta, của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Như vậy, khi ta nói đến giá trị lịch sử của Tuyên ngôn Độc lập trước hết phải nói đến dụng ý chiến lược và chiến thuật của việc trích dẫn hai câu nổi tiếng trong hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp..
- Hơn năm trăm năm sau, trong Tuyên ngôn độc lập, người hùng giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh viết.“Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
- tất cả tạo nên phong cách chính luận Hồ Chí Minh:.
- Hàng trăm thứ thuế vô lý của thực dân Pháp đặt ra, nhân dân ta đã từng chịu đựng và ghê tởm:.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch trần bộ mặt hèn nhát và phản bội của thực dân Pháp.
- đanh thép, hùng hồn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định một sự thật lịch sử: Từ năm 1940 trở đi, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đông Dương, Hồ Chí Minh hùng hồn tuyên bô:.
- "sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp"..
- Tuyên ngôn độc lập có giá trị lịch sử to lớn.
- Từ nô lệ, nhân dân ta đã giành được độc lập: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập".
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng trên lập trường dân tộc kêu gọi các nước Đồng minh “công nhận quyền độc lập của nhân dân Việt Nam".
- Đồng thời mạnh mẽ tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam".
- Tác giả tự hào nêu cao truyền thông anh hùng bất khuất chống thực dân, chống phát xít của dân tộc ta và khẳng định: "Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập"..
- Kết thúc bản Tuyên ngôn độc lập là một lời tuyên bố mang ý nghĩa lịch sử như một lời thề thiêng liêng, thể hiện sâu sắc khát vọng độc lập, tư do của nhân dân ta, biểu thị quyết tâm và sức mạnh Việt Nam..
- Bản Tuyên ngôn độc lập đã khẳng định một cách hùng hồn và hào sảng về độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, về lịch sử chiến đấu kiên cường của một đất nước anh hùng..
- Phân tích giá trị lịch sử của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2.
- Ra đời trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai vừa kết thúc, các nước Đồng minh đang tranh giành ảnh hưởng, đòi chia quyền kiểm soát những vùng bọn phát xít từng chiếm đóng, bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ nói với nhân dân Việt Nam mà còn nói với tất cả thế giới, không chỉ tuyên bố độc lập mà còn mở đầu cho một cuộc đấu tranh, không chỉ đấu tranh với thực dân Pháp mà còn đấu tranh với bọn đế quốc, thực dân, phát xít..
- Sau khi khéo léo và kiên quyết xác lập cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế với lập luận chặt chẽ đầy thuyết phục, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời tuyên bố về quyền độc lập dân tộc và bày tỏ quyết tâm bảo vệ quyển độc lập ấy..
- Trên thế giới, bọn đế quốc đang lăm le tiến vào Việt Nam.
- Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh đó.
- Cho nên Hồ Chí Minh không chỉ khẳng định quyền độc lập của nước Việt Nam mới mà còn viết một bản luận chiến sắc sảo bác bỏ và đập tan luận điệu của thực dân Pháp, đánh đòn phủ đầu.
- vào âm mưu tái chiếm Việt Nam của Pháp và âm mưu can thiệp vào Việt Nam của các nước đế quốc khác, tranh thủ sự đồng tình rộng rãi của dư luận quốc tế..
- Phần đầu của bản tuyên ngôn, bằng những lí lẽ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, vừa khéo léo vừa kiên quyết, Hồ Chí Minh đã triệt để phủ nhận quyền dính líu tới Việt Nam của Pháp.
- Đó chính là cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế của lời tuyên ngôn.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định nền độc lập của dân tộc Việt Nam bằng ba câu văn hết sức ngắn gọn nhưng ý nghĩa vô cùng sâu sắc:.
- Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập..
- Câu thứ hai khẳng định nền độc lập dân tộc.
- Đặc biệt câu thứ nhất, câu văn chỉ có 7 từ mà gần như gói trọn lịch sử 100 năm chống Pháp của dân tộc, khái quát những sự kiện lịch sử trọng yếu, gợi được tầm cỡ vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám.
- Sự thật lịch sử được gợi lên với không khí sử thi hoành tráng, không khí vùng lên quật khởi của dân tộc và sự thảm bại của bọn xâm lược cùng bọn tay sai bán nước.
- Cùng một lúc, Cách mạng tháng Tám đã giải quyết cả hai nhiệm vụ: độc lập dân tộc và dân chủ, đưa nước Việt Nam bước vào kỉ nguyên mới..
- Từ thực tế lịch sử đó, bản tuyên ngôn đi đến tuyên bố lập trường của nước Việt Nam mới: "Chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu của toàn dân Việt Nam...".
- Tiếp đó là lời tuyên bố với thực dân Pháp.
- Lời tuyên bố vừa đầy đủ, toàn diện vừa chặt chẽ, dứt khoát: "tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết các hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam".
- Hồ Chí Minh đã bác bỏ toàn bộ luận điệu.
- Hoàn cảnh lịch sử lúc đó có thể có người nghĩ rằng Việt Nam là thuộc địa của Pháp bị phát xít Nhật chiếm, nay Nhật hàng, Pháp có quyền trở lại.
- Điều tuyên bố quan trọng nhất là tuyên bố về quan hệ với Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam.
- Việt Nam là kí có tính chất áp đặt, ép buộc, còn kí "với".
- Việt Nam là kí trên tinh thần hợp tác.
- Việt Nam là kí trong tình trạng "ép cung".
- đã nhấn mạnh một cách kiên quyết, dứt khoát việc cắt đứt mọi sự dính líu của Pháp tối Việt Nam..
- Tiếp theo là sự ràng buộc các nước Đồng minh vào việc công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam: "Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận các nguyên tắc dân tộc bỉnh đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cửu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập dân tộc Việt Nam".
- Những câu văn khẳng định hoặc phủ định của phủ định có tác dụng mạnh mẽ trong việc buộc các nước Đồng minh phải công nhận và tôn trọng quyền độc lập dân tộc của Việt Nam.
- Không những thế, để tăng sức thuyết phục, bẻ gãy hoàn toàn luận điệu của Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên một thực tế: "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải đước tự do! Dân tộc đó phải được độc lập.
- Những câu văn với kết cấu song hành tạo nên một điệp khúc âm vang vừa hào hùng vừa đanh thép thể hiện thế đứng và quyền của dân tộc Việt Nam.
- Nếu thực dân Pháp có tội phản bội Đổng minh, hai lần bán rẻ Đông Dương cho Nhật thì dân tộc Việt Nam đại diện Đồng minh đứng lên chống Nhật cứu nước và cuối cùng đã giành được chủ quyền từ tay Nhật.
- thống mà dân tộc ta đã có từ ngày lập nước và Nguyễn Trãi cũng đã từng nói đến trong Bình Ngô đại cáo..
- Một dân tộc phải chịu biết bao đau khổ dưới ách thực dân tàn bạo.
- Một dân tộc đã anh dũng chiến đấu cho độc lập, tự do.
- Một dân tộc luôn nêu cao lá cờ bác ái, nhân đạo, "Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” Lời khẳng định hùng hồn như một chân lí bất di bất dịch.
- Theo Chế Lan Viên: "Hai lần nhấn mạnh chữ "gan góc", bốn lần nhấn mạnh chữ "dân tộc".
- và hai câu gần như lặp lại theo mẫu "dân tộc đó phải được...".
- Tất cả những lời tuyên bố trên là tiền đề về lí luận cũng như tạo không khí để đưa đến cao trào, đó là lời tuyên bố cuối cùng, lời tuyên bố trịnh trọng trước thế giới về ba phương diện của một nước Việt Nam tự do, độc lập:.
- "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập"..
- "Và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập"..
- "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy"..
- Hưởng tự do, độc lập không phải chỉ là một cái quyền phải có, không phải chỉ là một tư cách cần có mà đó là một hiện thực.
- Lời tuyên bố có ý vị như một lời thề bộc lộ ý chí và quyết tâm cao độ của dân tộc việt Nam.
- Câu văn kết lại bản tuyên ngôn cũng chính là mở ra một thời kì mới, thời kì đấu tranh “toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh".
- (Hồ Chí Minh - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến) để đánh đuổi thực dân Pháp, bảo vệ chủ quyền đất nước..
- Tóm lại, phần tuyên ngôn cũng như toàn bộ văn bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị nhiều mặt, có ý nghĩa lịch sử sâu sắc, tiến bộ:.
- chấm dứt chế độ phong kiến, đánh đổ xiềng xích thực dân, xây dựng một nước Việt Nam mới, mở ra kỉ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội..
- Nội dung tuyên ngôn đầy đủ, toàn diện, chặt chẽ, dứt khoát.
- Sức thuyết phục mạnh mẽ chính là ở tài nghệ chính luận của tác giả, nhưng nguồn gốc sâu xa chính là ở tấm lòng yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập dân tộc cao cả và khát vọng hòa bình cháy bỏng.
- Tuyên ngôn độc lập nói chung, phần tuyên ngôn nói riêng chính là một bản anh hùng ca của thời đại Hồ Chí Minh.
- Đó là khát vọng của cả dân tộc.
- Đó là thành quả đấu tranh trong gần một thế kỉ của cả dân tộc.
- Tuyên ngôn Độc lập được viết bằng máu của hàng triệu người Việt Nam yêu nước đã hi sinh trong cuộc đấu tranh bền bỉ, kiên cường ấy.
- Tuyên ngôn còn là sự hun đúc của hồn thiêng sông núi, tiếp nối truyền thống Việt Nam, bản lĩnh Việt Nam, ý chí và sức mạnh Việt Nam để từ đây mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.
- Thực tế 30 năm chiến tranh gian khổ, bền bỉ, kiên cường, đau thương mà anh dũng của dân tộc ta chống Pháp, chống Mỹ chính là câu trả lời cho ý chí sắt đá mà tuyên ngôn của Bác đã vang lên như một lời thề trong giờ phút thiêng liêng, trọng đại của đất nước..
- Phân tích giá trị lịch sử của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3.
- Một áng văn nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc – Bác Hồ – vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam chính là bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Bản tuyên ngôn có giá trị lịch sử to lớn bởi trước hết nó là một văn kiện lịch sử quan trọng.
- Nó là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
- Văn kiện lịch sử này không chỉ được đọc trước quốc dân, đồng bào, mà còn để công bố với thế.
- Đó chẳng phải là một sự kiện trọng đại mang tính lịch sử hay sao? Chính vì là một văn kiện có tầm quan trọng trong một hoàn cảnh đặc biệt như thế mà bản Tuyên ngôn độc lập đã trở thành áng văn bất hủ và mang tính lịch sử đến thế..
- Vậy còn tính văn chương? Bản Tuyên ngôn độc lập được đánh giá là một áng văn chính luận đặc sắc, ngắn gọn, súc tích, đầy sức thuyết phục.
- Với việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của hai cường quốc Mĩ và Pháp đã giáng đòn cao tay, gậy ông đập lưng ông về phía chúng.
- Tất cả những từ ngữ, cách chuyển đoạn cùng với nghệ thuật đặc sắc của bản Tuyên ngôn đều cho thấy điều đó.
- Bản Tuyên ngôn độc lập còn là áng văn tâm huyết tràn đầy lòng yêu nước của Người.
- Người viết bản Tuyên ngôn mà không chỉ viết bằng lí trí mà còn bằng cả trái tim mình.
- Bác đã để lại nhiều bài học văn chương cho nhiều thế hệ cầm bút Việt Nam.
- Tóm lại, với "Tuyên ngôn độc lập".
- của Hồ Chí Minh, tác phẩm là một áng văn bất hủ, là một văn kiện lịch sử trọng đại, một áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện một tư tưởng lớn, tình cảm lớn, quyết tâm lớn.