« Home « Kết quả tìm kiếm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế Toán nguyên vật liệu tại công ty


Tóm tắt Xem thử

- "Kế toán nguyên vật liệu.
- tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương".
- Trong các doanh nghiệp sản xuất,chi phớ nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm..
- Nhận thức được vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán NVL trong thời gian thực tập tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương được sự tận tình giúp đì của cô giáo Vũ Thị Vân Anh và tập thể thầy cô trong khoa kế toán, các phòng ban chức năng khác trong công ty đó tạo điều kiện cho em trong những bước hoàn thiện chuyên đề.
- Trong bài tiểu luận này em xin trình bày nội dung của đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu Xây Dựng An Dương.”.
- CPNVLTT: Chi phớ nguyên vật liệu trực tiếp..
- Phần I: Cơ sỏ lý luận về kế tóan Nguyên liệu vật liệu..
- Phần II: Kế tóan NLVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương..
- Vật Liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiờu hao toànbộ và chuyển giỏ trị một lần vào chi phớ sản xuất kinh doanh trong kú..
- NLVL là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp vật liệu..
- Không có vật liệu thì không cú quỏ trình sản xuất nào cú thể thực hiện được, nhưng khi được cung cấp vật liệu đầy đủ thì chất lượng vật liệu, phương pháp sử dông vật liệu sẽ quy định một phần lớn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mặt khác, vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động, cần thiết phải sử dông hợp lý, tiết kiệm vật liệu.Có thể nói vật liệu đóng vai trũ quan trọng trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
- Việc quản lý Vật liệu phải bao gồm các mặt: số lượng cung cấp, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Để quản lý một cách có hiệu quả vật liệu nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những loại vật liệu cần thiết cho sản xuất thì không thể không tổ chức tốt công tác hạch tóan kế tóan vật liệu..
- Xuất phỏt từ vai trũ, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đũi hỏi phải quản lý vật liệu ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu dự trữ NLVL.
- Nguyên vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quỏ trình sản xuất kinh doanh cú thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,mùi vị,hình dạng bề ngoài của sản phẩm,gúp phần tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật và quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than,củi,xăng dầu,hơi đốt,khí đốt....
- Phế liệu:là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất cú thể sử dông hoặc bỏn ra ngoài như phôi bào, bao tải, gạch, sắt....
- Vật liệu khác:gồm các loại vật liệu cũn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng....
- Căn cứ vào nguồn cung ứng vật liệu:.
- Nguyên vật liệu mua ngoài- Nguyên vật liệu tự sản xuất - Nguyên vật liệu do nhận vốn gúp liên doanh- Nguồn khác.
- Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất kho vật liệu, tớnh giỏ thành thực tế của Vật Liệu nhập kho..
- Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại Vật Liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp..
- Tổ chức chứng từ kế tóan, TK, sổ sách kế tóan phự hợp với phương pháp hoạch toán hàng tồn kho áp dông trong cách doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện cú và biến động tăng giảm vật liệu trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm..
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hịên kế hoạch thu mua, thanh tóan với nhà cung cấp và sử dông vật liệu trong quỏ trình sản xuất.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm chất..
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
- Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bói, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, lóng phớ, hao hụt Vật Liệu..
- Đơn vị thực tập: Công ty xây lắp vật liệu Xây Dựng An Dương..
- Trên thực tế nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kú sản xuấị tiờu hao toàn bộ và dịch chuyển giỏ trị một lần vào giỏ trị một sản phẩm mới bỏ ra...
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phá hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm chất..
- Trong đó việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phũng kế tóan cần cú sự nghiên cứu.
- Ưu điểm: Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu theo số lượng và giá trị của chúng.
- Từ đặc điểm trên ta thấy sự phân chia hạch toán vật liệu thành hai bộ phận là hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là cần thiết trong việc quản lý vật liệu, trong công tác kế tóan.
- Tài khoản sử dông để theo dừi tình hình hiên cú, tình hình tăng giảm của loại vật liệu hình thành từ các nguồn, kế tóan sử dông các TK sau:.
- Tài khoản này theo dừi giỏ hiện cú, tình hình tăng giảm của các loại NVL, vật liệu của DN theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuú theo yờu cầu quản lý và phương tiện tớnh tóan.
- giỏ trị nguyên liệu vật liệu thừa khi kiểm kờ, giỏ trị phế liệu thu hồi..
- Số dư Nợ: Giỏ trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn khoTựy theo yờu cầu quản lý mà TK 152 cú thể được chi tiết thành các tiểu khoản sau:.
- Tk 1521: Nguyên vật liệu chớnh - Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ - Tk 1523: Nhiên liệu.
- Tk 1526: Vật liệu xây dựng cơ bản - Tk 1528: Vật liệu khác.
- Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK .
- Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
- Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu..
- Cú TK 152: Nguyên liệu vật liệu..
- Khi áp dông phương pháp này giá trị vật liệu xuất dùng được tính theo công thức sau:.
- Giỏ trị vật liệu = giỏ trị vật liệu + giỏ trị vật liệu mua - giỏ trị VL tồn khoXuất trong kú tồn đầu kú vào trong kú cuối kú.
- Bên nợ: Giỏ trị vật liệu thiếu hụt trong lú và tồn kho cuối kú..
- Bên cú: Giỏ trị vật liệu xuất thiếu hụt trong kú và tồn kho cuối kú..
- nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương..
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.
- Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 2.
- Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng (51 năm):.
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trớ ốp lỏt, mỏy múc thiết bị phụ tựng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng..
- Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng đất, đá, cát, sỏi (chỉ được kinh doanh khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)..
- Tổ chức thi công san lấp mặt bằng nạo vét cảng, kênh, luồng lạch, sông, biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác..
- Công ty nguyên là thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng, nay là Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng..
- Trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: Là đơn vị có truyền thống trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm của Công ty đó được lắp đặt tại các công trình nổi tiếng như Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Cung văn hoá Hữu nghị Việt Xô, Bưu điện bờ hồ Hà Nội.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương cú sự điều tiết từ trên xuống dưới.
- Muốn hiểu về công tác tổ chức quản lý của công ty chúng ta hóy nghiên cứu sơ đồ bộ mỏy quản lý của Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương sau đây:.
- Do tớnh chất hoạt động của công ty, nên công Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương tổ chức bộ mỏy kế tóan theo hình thức tập chung.
- Tại Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương hình thức sổ kế tóan nhật ký chung đó và đang được áp dông.
- Thực tế công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương sử dông các chứng từ sau:.
- Thủ tục nhập kho: Khi vật liệu được mua về trước khi nhập kho phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm vật tư.
- PNK phải ghi số sổ, ngày nhập, tên quy cách, số lượng vật liệu theo từng chứng từ (hoá đơn của người bán).
- Căn cứ vào PNK thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu tại kho, ghi số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký tên vào 3 liên .
- PNK sau khi có đầy đủ chữ ký của các bên sẽ được chuyển lên phũng kế tóan làm căn cứ ghi sổSau đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong thỏng 05/2010 (Công ty tính thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ).
- Công tác kế toán xuất vật liệu NVL của công ty chủ yếu dùng vào sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền.Trong thỏng 05/2010 cú một số nghiệp vụ kế tóan biết rằng:.
- công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương sử dung phần mềm kế tóan:.
- Số lượng thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kú Dựa vào định mức các nguyên vật liệu ta có đơn giá thực tế bình quân của tong loại sau:.
- Sau khi tính giá thực tế xuất kho, kế toán hoàn thành và làm thủ tục xuất kho số vật liệu đó vào ngày cuối tháng như sau:.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An.
- Mỗi thứ vật liệu được theo dừi trên một tờ thẻ kho để thực hiện cho việc ghi chép đối chiếu số liệu Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp phỏp của chứng từ và đối chiếu số lượng thực nhập vào thẻ kho..
- kế toán sử dông thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn.
- vật liệu theo chỉ tiờu số lượng và giá của từng nguyên vật liệu khi nhận được chứng từ của thủ kho giao cho kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN.
- Công ty xây lắp vật liệu xây.
- Các nguyên vật liệu khác nhập xuất trong tháng tương tự như.
- Sauk hi gh chép tình hình vật liệu nhập, xuất kho vào các sổ tóan chi tiết vật liệu tổng hợp số liệu từ các thẻ (sổ) kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp N-X-T NVL.
- 10/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN.
- Bảng chi tiết đối với bao bì loại 2 tương tự như đối với bao bì loại 1 Công ty xây lắp vật liệu xây.
- Nhận xột và một số ý kiến gúp phần nhằm hoàn thiện công tác kế tóan NVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương..
- Những nhận xét ,đánh giá về kế toán NVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương cũng không nằm ngoài quy luật đó .
- Công tác quản lý,sử dông vậtliệu thích hợp tránh ứ đọng vốn hay thiếu vật liệu trong quá trình sản xuất là nhờ vào việc lập bảng mức vật tư sát với tình hình thực tế cho từng loại sản phẩm.
- Những tài khoản này được chia nhỏ thành tài khỏan cấp 2 phù hợp với đăc điểm phân loại vật liệu của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vật liệu theo mó số- Nhìn chung công tác kế tóan ở .
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đó thực hiện một cách cú hiệu quả, nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, chi tiết rừ ràng,đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những mặt tích cực rất lớn mà công ty đó đạt được trong công tác vật liệu tại công ty cũn cú những hạn chế mà công ty cần khắc phục và tiếp tục hoàn thiện công tác kế tóan vật liệu để phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện kinh tế thị trưêng hiện nay- Về công tác kế toán vật liệu: Hiện nay công ty đang sử dông phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu.
- Cũn ở công ty việc nhập- xuất vật tư diễn ra liên tục, quy mô công việc lại lớn nên việc sử dông phương pháp này là không thích hợp.- Tại công ty việc tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kú dự trữ.
- Công việc này chỉ được thực hiện vào cuối tháng, sau khi đó tổng hợp được giá thực tế vật liệu nhập kho và tồn đầu kú.
- Do vậy không thấy được sự biến động về giá trị của vật liệu xuất kho để có cách điều chỉnh thích hợp.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Qua qua trình thực tập tại .
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đó giúp em phần nào nắm bắt được thực tiễn hoạt động của nghề kế toán.
- Một số ý kiến đóng gópTrong quá trình thực tập, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận được học trong nhà trưêng với thực tiễn công tác kế toán xuất vật liệu tại .
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL-CCDC, đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành và phù hợp với đặc điểm dây truyền công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yờu cầu quản lý công tyThứ nhất : Về kế toán chi tiết vật liệu.Hiện nay công ty đang áp dông phương pháp thẻ song song để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu..
- Lựa chọn giá vật liệu làm sao chi phí NVL-CCDC thấp nhất.
- Công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu núi riêng có vai trò to lớn trong việc quản lý kinh tế và quản tri doanh nghiệp.
- Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương , em thấy đây là công ty có nhiều thành tích trong sản xuất, sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của thị trưêng.
- Công tác kế toán vật liệu là công cụ đắc lực phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình mua, sử dông dự trữ vật liệu giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất chỉ đạo sản xuất