« Home « Kết quả tìm kiếm

BIẾN ĐỔI ĐỊA HÌNH KARST KHU DI SẢN VỊNH HẠ LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO CÔNG TÁC QUẢN LÍ, BẢO TỒN


Tóm tắt Xem thử

- BIẾN ĐỔI ĐỊA HÌNH KARST KHU DI SẢN VỊNH HẠ LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO CÔNG TÁC QUẢN LÍ, BẢO TỒN.
- V ịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới lần thứ 2 vào năm 2000 bởi những giá trị đặc thù về địa chất, địa mạo.
- Các đảo - núi sót đá vôi trên và d ưới mực nước biển tạo nên ở đây các kiểu địa hình karst và hang động nổi ti ếng thế giới.
- Những đảo đá vôi với hình thù độc đáo, như hòn Con Cóc, hòn Gà Trọi, hòn Thiên Nga.
- đã trở thành một hợp phần quan trọng trong quần thể du lịch nổi ti ếng của khu di sản.
- Ảnh hưởng tới sự biến động địa hình karst Vịnh Hạ Long bao gồm cả các yếu t ố tự nhiên và yếu tố nhân sinh.
- đang từng ngày tác động và gây ra sự biến đổi địa hình karst nơi đây theo các phương thức khác nhau, như sập đổ trần và nền hang động, đổ lở trên các vách đá vôi, hoặc làm tăng tốc độ ăn mòn do sự gia tăng hàm lượng CO 2 hoà tan trong nước.
- Ngoài các yếu tố tự nhiên v ề đặc điểm địa chất, kiến tạo, khí hậu…, các hoạt động nhân sinh, như phát tri ển du lịch, giao thông vận tải, chất thải, tiếng ồn… đang diễn ra ồ ạt ở đây cũng là nh ững nhân tố góp phần đáng kể vào quá trình biến đổi địa hình karst trong khu vực nghiên c ứu..
- Nghiên c ứu nguy cơ và mức độ biến động khác nhau của địa hình karst khu di s ản Vịnh Hạ Long có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó vừa là một cách nhìn nhận mới m ẻ về những giá trị tự nhiên cần phải bảo tồn, vừa là cơ sở cho việc định hướng công tác qu ản lý di sản..
- Địa hình karst - giá trị địa chất, địa mạo của di sản vịnh Hạ Long.
- V ịnh Hạ Long có một quá trình tiến hoá karst đầy đủ trải qua 20 triệu năm nhờ s ự kết hợp đồng thời giữa các yếu tố như tầng đá vôi rất dày, khí hậu nóng ẩm và quá trình nâng ki ến tạo chậm chạp trên tổng thể.
- Quá trình đó đã tạo ra cho vịnh Hạ Long tính đa dạng và những nét đặc trưng của địa hình karst, bao gồm cả địa hình karst trên m ặt và địa hình karst ngầm..
- C ấu tạo nên các đảo và hệ thống hang động karst vịnh Hạ Long chủ yếu là đá vôi thu ộc loạt Carbon - Permi với ba hệ tầng: Cát Bà (C 1 cb), B ắc Sơn (C - P bs) và Bãi Cháy (P 2 bc).
- KS, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- t ạo dạng khối hoặc phân lớp dày tạo nên các khối núi đá vôi với sườn vách dốc đứng điển hình.
- Khác với hệ tầng Bắc Sơn, hệ tầng Cát Bà do có lượng tạp chất cao, cấu tạo phân l ớp mỏng và dễ bị phá huỷ, phong hoá, đã tạo nên các dải núi thấp và đồi với địa hình m ềm mại..
- V ịnh Hạ Long chứa đựng nhiều dạng địa hình karst kiểu Phong Tùng, Phong Linh.
- Địa hình karst kiểu Phong Tùng bao gồm một cụm các đảo đá vôi hình chóp nằm k ề nhau có đỉnh cao trên dưới 100m, cao nhất khoảng 200m.
- Địa hình Karst kiểu Phong Linh được đặc trưng bởi các đỉnh tách rời nhau tạo thành các tháp cao 50- 100m, có vách d ốc đứng.
- Cánh đồng karst ở Vịnh Hạ Long phát triển trong các vùng karst có b ề mặt tương đối bằng phẳng và thường xuyên bị ngập nước.
- Chúng được tạo thành theo nhi ều phương thức khác nhau, như do kiến tạo liên quan các hố sụt địa hào, do s ụt trần của các thung lũng sông ngầm và hang động ngầm, do tồn tại các tầng đá không hoà tan như bị xói mòn mạnh mẽ nằm giữa vùng địa hình karst cao hơn vây quanh mà thành…..
- Các đảo đá vôi trên vịnh Hạ Long đều được thoát nước xuống đất qua hệ thống khe rãnh ch ằng chịt và qua các đường hang động rộng hơn.
- Được làm giàu bằng cacbonic ngu ồn gốc sinh học, nước tiếp tục mở rộng các khe nứt và tạo nên các hang m ới nhờ hoà tan đá vôi.
- Các công trình nghiên cứu địa chất, địa mạo khu vực Vịnh Hạ Long cho th ấy, các hang động trong các đảo đá vôi ở đây khá đa dạng, có thể chia ra làm ba nhóm chính, bao g ồm: 1) Nhóm hang ng ầm cổ, ph ần lớn là những lối thông thoát n ước từ những phễu karst cổ, có lối đi dốc và có khoảng chênh cao đáng kể, ví d ụ như Hang Sửng Sốt, động Tam Cung, động Lâu Đài, động Thiên Cung và hang Đầu Gỗ.
- Bi ến đổi địa hình karst và vấn đề bảo tồn di sản vịnh Hạ Long.
- Các d ạng địa hình karst đã đem lại những giá trị tự nhiên độc đáo cho di sản Vịnh H ạ Long, song chúng cũng đang không ngừng bị cải biến theo thời gian.
- đang từng ngày tác động lên nh ững dạng địa hình karst, làm cho chúng bị biến đổi.
- Tốc độ biến đổi này đang ngày một t ăng bởi sự can thiệp của con người và ảnh hưởng của những hoạt động kinh tế đang diễn ra ồ ạt trong khu vực.
- Điều này đồng nghĩa với việc, một vài cảnh quan karst độc đáo sẽ có th ể bị phá vỡ và biến mất vĩnh viễn và tất nhiên, cũng sẽ có những dạng địa hình mới xu ất hiện.
- Hi ện trạng biến động địa hình karst khu di sản Vịnh Hạ Long .
- Trong qúa trình v ận động kiến tạo của Trái đất cách đây chừng 20 đến 30 triệu năm đó làm cho các khối đá vôi nứt vỡ, tạo thành những khe nứt khổng lồ, ẩn chứa trong t ừng khối đá vôi những vết rạn nứt, lại cộng thêm tác động của mưa gió nên quá trình bào mòn đá vôi xảy ra càng nhanh.
- Bản chất đá vôi dễ bị ăn mòn, giòn, dễ gẫy, đặc biệt dễ bị ăn mũn bởi nước mưa.
- Việc những hõm đá vôi nằm đơn độc trên nước sau m ột thời gian bị sóng, mưa bào mũn làm đứt gãy đổ sụp là chuyện rất dễ xảy ra..
- Hàng t răm các đảo đá trong vịnh tạo nên những cảnh quan nổi tiếng và ngoạn m ục nhất là những hòn tháp đứng riêng biệt trong cảnh quan kiểu các núi đá vôi dạng tháp v ới các đồng bằng karst xen giữa đã bị biển làm chìm ngập.
- Các sườn đảo hình tháp thường là thẳng đứng và tiếp tục bị dốc hơn do các vách đá vôi lớn bị đổ sập..
- Vào năm 1997, tại đảo Bống, một phiến đá vôi lớn đã rớt xuống tạo nên một đảo tháp đá nhỏ vách thẳng đứng, mặt trượt chính nằm trên các khe nứt thẳng đứng, m ột phần của khe nứt mở thành hang, sau đó dần dần lại bị lớp nhũ đá lớn che lấp..
- Ở khu vực đảo Hàng Trai phía tây nam khu di sản, mới đây có hòn đảo đã bị tách làm đôi, tạo thành một khe nứt rộng hàng mét chạy từ trên đỉnh xu ống chân.
- Trên các vách núi đá vôi, đặc biệt ở khu vực trung tâm của khu di sản, rất nhi ều cá tảng hay khối đá vôi có nguy cơ bị tách trượt theo mặt lớp hoặc bị đổ sập ở phía sườn đối diện - sườn ngược với hướng cắm của mặt lớp đá vôi..
- Hang động karst là một nét đặc trưng của địa hình karst khu di sản vịnh Hạ Long v ới nhiều hang động đẹp nổi tiếng và có giá trị du lịch, như hang Thiên Cung, Mê Cung, Cung Đình.
- V ịnh Hạ Long là nơi chế độ nhật triều với biên độ lớn thuộc vào loại điển hình trên th ế giới, có hoàn lưu nước khá mạnh, không phải chủ yếu do sóng, mà do hoạt động của dòng triều.
- Hoạt động ăn mòn hoá học tại phần chân các bờ đảo đá vôi trong.
- Các ngấn nước hiện tại được phát triển kế thừa trên các ngấn biển cổ được thành t ạo trong thời kỳ biển tiến Flandrian, làm cho chúng trở nên sâu hơn, kỳ bí và chứa đựng nhiều nguy cơ phá hủy mất những giá trị độc đáo của địa hình karst trên vịnh..
- Độ sâu của các ngấn nước (m) tại một số điểm trong khu di sản vịnh Hạ Long.
- Bi ến đổi địa hình karst khu di sản vịnh Hạ Long và công tác quản lý, bảo tồn Nh ằm cảnh báo những nguy cơ biến đổi địa hình karst trong khu di sản để có nh ững biện pháp và kế hoạch kịp thời cho việc quản lý và bảo tồn, mức độ ổn định của các sườn đá vôi trong khu di sản được đánh giá thông qua mối tương tác giữa các nhân t ố ảnh hưởng chính, bao gồm điều kiện thạch học, tính phân lớp của đá vôi (hình 1), m ức độ ăn mòn và các yếu tố về dòng triều và sóng (bao gồm sóng tự nhiên và sóng được tạo bởi hoạt động giao thông trên biển)..
- §.§Çu Gç.
- §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç.
- Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç.
- §éng Kim Quy.
- H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng.
- Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long.
- §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á L¹ch Me Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep.
- Hßn Xep vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long L¹c h Buåm.
- §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y.
- §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng.
- Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n Ranh giíi khu di s¶n vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long vÞnh H¹ Long CHó GI¶I.
- Sơ đồ thế nằm đá vôi trong khu vực di sản vịnh Hạ Long.
- Các đảo được cấu tạo bởi đá vôi dạng khối hoặc có phân lớp dày của hệ tầng B ắc Sơn có độ ổn định cao hơn do giảm bớt được khả năng đào khoét gây sập đổ của sóng và dòng ch ảy.
- Thế nằm của các lớp đá vôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định c ủa sườn.
- Đá vôi phân lớp có tính ổn định kém hơn đá vôi dạng khối, song nó lại ổn định hơn các đá vôi có phân lớp xiên chéo.
- Ở các đảo cấu tạo bởi đá vôi phân lớp xiên chéo trong v ịnh, hiện tượng tách trượt ở phía sườn trùng với hướng của mặt lớp và hi ện tượng sập đổ ở phía sườn ngược hướng cắm xảy ra phổ biến..
- Sơ đồ thể hiện mức độ ăn mòn ngấn biển khu vực di sản vịnh Hạ Long Nh ững khu vực đá có thế nằm ngang, với kiểu phân lớp dày (khu vực Hòn Xếp thu ộc quần đảo Cống Đông, Cống Đầm) nên địa hình có độ ổn định tương đối cao..
- Còn đối với những khu vực đá vôi có dạng phân lớp nằm xiên chéo thường có mức ổn định địa hình không cao ví dụ như ở khu vực Vụng Hà..
- §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç Hang §Çu Gç.
- H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng H.MiÕng G­¬ng Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hang Söng Sèt Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc Hßn Cãc vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long vÞnh h¹ long.
- §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §áL¹ch Me §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long.
- §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y §.Cèng T©y.
- §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng §.Cèng §«ng.
- L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn L¹ch biÓn Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n Ranh giíi khu vùc di s¶n VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long VÞnh H¹ Long.
- K ết quả tính toán mức độ ăn mòn và tỷ lệ so với diện tích của các đảo cho thấy nguy cơ sập đổ tiềm ẩn đối với các đảo đá vôi có diện tích nhỏ (hình 2).
- Do v ịnh Hạ Long là một vịnh kín nên các khu vực đảo bên trong ít chịu tác động mạnh của sóng biển.
- Nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của sóng biển thuộc khu vực di s ản đó chính là khu vực đảo Hàng Trai, đảo Đầu Bê, Vụng Hà.
- Bên cạnh đó, sóng trong v ịnh còn được hình thành bởi tàu thuyền chạy dọc theo các tuyến du lịch trên khu di s ản hoặc các tuyến giao thông.
- Đây không chỉ là nhân tố các tác động tới môi trường nước biển do xả thải bừa bãi mà còn có tác động không nhỏ tới vi ệc ăn mòn và phá hủy phần chân các đảo đá vôi.
- Lạch Miều là một trong những tuy ến du lịch và giao thông chính trong khu di sản vịnh Hạ Long, theo tuyến này có th ể rẽ sang lạch Cửa Áng, lạch Me, lạch Buồm, lạch ghềnh Cam.
- Do lưu lượng tàu thuy ền du lịch, vận tải qua khu vực này khá lớn nên xét về động lực, dọc theo tuyến này tu ần suất sóng biển là lớn hơn các khu vực khác trong khu di sản..
- T ừ kết quả phân tích, đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, bước đầu có th ể phân chia ra các khu vực địa hình karst có mức độ ổn định khác nhau trong khu di s ản Vịnh Hạ Long, bao gồm khu vực có mức độ ổn định kém chủ yếu ở khu vực trung tâm, có độ ổn định trung bình ở phía tây bắc và ổn định cao ở phía đông và phía tây nam (hình 3)..
- Ranh giíi khu di s¶n VÞnh H¹ Long Møc ®é æn ®Þnh cao.
- §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç §.§Çu Gç.
- §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á §.Cèng §á L¹ch Me Hßn Xep Hßn Xep.
- Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep Hßn Xep vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long vÞnh b¸i tö long L¹c h Buåm.
- Sơ đồ phân cấp mức độ ổn định của địa hình đá vôi khu di sản vịnh Hạ Long Khu v ực mức ổn định cao nhất đó là vùng đảo Cống Đông, Cống Đầm, Cống Đỏ, Vạn Giò.
- Bởi vì các khu vực này hầu hết đá vôi đều có thế nằm dạng phân lớp n ằm ngang nên mức độ ổn định của sườn đảo khá cao.
- Các đảo ở khu vực này chỉ bị s ập đổ sườn vách khi chân đảo bị ăn mòn rất sâu, hoặc có những biến chất đủ mạnh tạo ra nh ững khe nứt lớn..
- M ột khu vực có cấu trúc đá dạng khối tưởng chừng như rất bền vững, song lại có b ề mặt sườn kém ổn định đó là khu vực đảo Đầu Bê và Hang Trai.
- Còn lại các khu vực có cấu trúc đá dạng khối khác như hòn Chân Voi, đảo Đầu Gỗ, hòn Vêu đều có mức ổn định sườn khá cao do mức độ liền khối lớn, bề m ặt sườn hầu như không bị dập vỡ nhiều..
- Riêng khu v ực Vụng Hà, hòn Bồ Hung là khu vực mà hầu hết đá vôi đều có thế n ằm xiên chéo theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
- Do vậy, khi chân các khối đảo bị ăn mòn sâu s ẽ làm cho mức độ ổn định sườn giảm đi rất nhiều, dễ xảy ra trượt các lớp đá vôi.
- M ặt khác, hầu hết các đảo khu vực này đều là đảo nhỏ, mức độ liền khối không cao nên m ức độ ổn định sườn ở đây là thấp nhất.
- Đặc biệt, ở khu vực này có hòn Con Cóc là m ột trong nhưng hòn đảo không chỉ có giá trị về địa chất địa mạo mà nó còn có ý nghĩa và giá tr ị rất lớn về cảnh quan.
- Với cấu trúc đá nằm xiên chéo, diện tích đảo không lớn mà hi ện tại phần chân đảo đang bị ăn mòn khá nhiều (chiều sâu ngấn khoảng 2,54 m), n ếu không có công tác gia cố bảo vệ kịp thời, hòn đảo có ý nghĩa như một trong những bi ểu tượng của di sản vịnh Hạ Long này có thể bị sập đổ bất cứ lúc nào..
- M ột vấn đề cũng đang trở nên cấp thiết hiện nay trong công tác khai thác, quản lý và b ảo tồn di sản vịnh Hạ Long là việc khai thác quá mức hệ thống các hang động c ổ cho du lịch.
- Hiện trạng biến động của địa hình karst đang đặt ra cho các nhà qu ản lý nhiều vấn đề quan tâm, đó là hiện tượng đổ lở, nứt tách của các sườn vách đá vôi, hi ện tượng ăn mòn chân các núi đá vôi hay sự sập đổ trần và nền các hang động..
- Các hi ện tượng này đang có xu thế diễn ra nhanh hơn bởi những tác động của các hoạt động kinh tế đang diễn ra bên trong và xung quanh khu di sản.
- Điều này đe dọa nghiêm tr ọng đến giá trị cảnh quan cũng như giá trị địa chất - địa mạo của khu di sản v ịnh Hạ Long.
- Đặc biệt, những thành tạo địa hình karst có giá trị như biểu tượng của di s ản vịnh Hạ Long như hòn Con Cóc, hòn Gà Chọi.
- Việc đánh giá và phân chia các khu v ực có mức độ ổn định khác nhau cùa địa hình karst là cơ sở quan tr ọng, có tính chất định hướng cho công tác quản lý, bảo tồn những giá trị tự nhiên của khu di s ản..
- [1] Tony Waltham, Tr ần Đức Thạnh, Giá tr ị nổi bật về địa chất Vịnh Hạ Long , tài li ệu lưu tr ữ của Ban quản lý Vịnh Hạ Long..
- [2] Nguy ễn Văn Hảo và Hà Hữu Nga, 2002, H ạ Long thời tiền sử , Ban qu ản lý Vịnh Hạ Long xu ất bản, Hạ Long 2002..
- [3] Tr ần Đức Thạnh, 1999, L ịch sử địa chất Vịnh Hạ Long , Ban qu ản lý Vịnh Hạ Long xuất b ản, Hạ Long 1999..
- [4] Tony Waltham, Karst đá vôi Vịnh Hạ Long , Báo cáo nghiên c ứu về địa mạo Di sản thế gi ới Vịnh Hạ Long.