« Home « Kết quả tìm kiếm

Biến động cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây từ 90CV trở lên của các tỉnh ven biển Đông Nam Bộ


Tóm tắt Xem thử

- BIẾN ĐỘNG CƯỜNG LỰC VÀ SẢN LƯỢNG KHAI THÁC CỦA ĐỘI TÀU LƯỚI VÂY TỪ 90CV TRỞ LÊN.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng cường lực khai thác của đội tàu lưới vây công suất từ 90 CV trở lên là 694,76 km 3 /năm.
- Cường lực khai thác biến thiên tăng dần theo chiều tăng công suất tàu.
- cường lực khai thác cao nhất vào tháng 3/2013 và thấp nhất vào tháng 1/2013.
- Sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên là 126.689 tấn.
- Sản lượng khai thác cao nhất vào tháng 6/2012 và thấp nhất vào tháng 1/2013.
- Sản lượng khai thác trung bình của nhóm tàu trên 250 CV đạt tấn/tháng.
- Hiệu quả khai thác trung bình đạt tấn/km 3 và nhóm tàu 90 - 149 CV có hiệu quả khai thác cao nhất..
- Cường lực khai thác được hiểu là tác động của ngư cụ (khối nước ngư cụ tác dụng), tàu thuyền trong quá trình hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản ở một vùng biển hay một phạm vi xác định..
- Hiện nay, đánh giá và tính toán cường lực khai thác.
- Công tác thu số liệu về sản lượng và cường lực khai thác được thực hiện rất tốt ở các nước có hoạt động quản lý nghề cá phát triển..
- Với sự phát triển quá nhanh của đội tàu khai thác trong khu vực các tỉnh ven biển ĐNB từ 15.296 chiếc (năm 2000) lên đến 26.043 chiếc (năm .
- Ngoài ra, hàng năm có khoảng 5.196 chiếc của các tỉnh miền Trung và Tây Nam Bộ tham gia khai thác ở vùng biển xa bờ ĐNB.
- Song nghiên cứu về cường lực và sản lượng khai thác cho các đội tàu các tỉnh ven biển ĐNB rất ít được quan tâm, đã tạo ra nhiều áp lực cho các nhà quản lý trong chiến lược phát triển đội tàu khai thác xa bờ như hiện nay.
- Vì vậy, nghiên cứu biến động cường lực và sản lượng khai thác hải sản nghề lưới vây có công suất từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB, sẽ cung cấp cách nhìn nhận mới theo cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong khu vực ĐNB về sự phù hợp giữa năng lực khai thác với nguồn lợi hải sản hiện có và đưa ra các giải pháp quản lý, sắp xếp lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng bền vững..
- tài “Nghiên cứu biến động và phân bố cường lực khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ Đông Nam Bộ.
- gọi tắt là đề tài Cường lực khai thác..
- Đối tượng nghiên cứu: Tàu khai thác hải sản nghề lưới vây công suất từ 90 CV trở lên..
- Sử dụng phương pháp điều tra mẫu của FAO (Constantine Stamatopoulos, 2002) để điều tra và xác định cường lực khai thác của đội tàu lưới vây..
- Phương pháp điều tra theo hình thức lấy mẫu hoạt động tàu vào 03 ngày ngẫu nhiên trong tháng để ước tính cường lực khai thác của các đội tàu (Constantine Stamatopoulos, 2002).
- 2.3.1 Cường lực khai thác.
- Cường lực khai thác (Constantine Stamatopoulos, 2002): Tính theo biểu thức (2 - 1).
- F k - Số tàu tham gia khai thác của nhóm tàu thứ k (tàu).
- 2.3.2 Sản lượng khai thác.
- Năng suất khai thác trung bình của nhóm.
- Trong đó: CPUEk - Năng suất khai thác trung bình của nhóm tàu thứ k (kg/ngày tàu).
- CPUE n - Năng suất khai thác của tàu thứ n.
- Sản lượng khai thác của nhóm tàu:.
- Trong đó: C k - Sản lượng khai thác của nhóm tàu thứ k (tấn).
- CPUE k - Năng suất khai thác trung bình của nhóm tàu thứ k (tấn/ngày tàu);.
- Tổng sản lượng khai thác của đội tàu lưới.
- Trong đó: P - Tổng sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây trong thời gian nghiên cứu (tấn).
- C k - Sản lượng khai thác của nhóm tàu thứ k.
- 2.3.3 Hiệu quả khai thác.
- Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây (H): Hiệu quả khai thác ở đây được hiểu là sản lượng khai thác được trên một đơn vị thể tích nước ngư cụ tác động tại vùng biển ĐNB trong một năm [5], tính theo biểu thức:.
- Trong đó: H k - Hiệu quả khai thác của nhóm tàu thứ k (tấn/km 3.
- C k - Sản lượng khai thác trong 1 năm của nhóm tàu thứ k.
- đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB nghỉ khai thác khi gió cấp 6 trở lên.
- trung bình chung khoảng 60% tổng số tàu lưới vây tham gia hoạt động khai thác..
- 3.4 Cường lực và sản lượng khai thác nghề lưới vây trên 90 CV của các tỉnh ven biển ĐNB.
- Cường lực khai thác tính theo ngày tàu và sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây công suất từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB thể hiện ở Hình 2..
- Hình 2: Cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây theo thời gian.
- Hình 2 cho thấy, cường lực khai thác của đội tàu cao nhất vào tháng 3/2013.
- Sản lượng khai thác cao nhất vào tháng 6/2012.
- Tháng 1/2013 có cường lực và sản lượng khai thác thấp nhất..
- Cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây trong thời gian nghiên cứu dao động lần lượt từ ngày tàu và tấn.
- Cường lực và sản lượng khai thác trung bình của đội tàu lưới vây lần lượt đạt ngày tàu/tháng và tấn/tháng..
- Năm 2012, cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây lần lượt đạt ngày tàu/tháng và tấn/tháng;.
- biến động cường lực và sản lượng khai thác giảm dần từ tháng 7 đến tháng 12..
- Trong 4 tháng đầu năm2013, cường lực và sản lượng khai thác trung bình của đội tàu lưới vây lần.
- cường lực và sản lượng khai thác tăng dần từ tháng 1 đến tháng 3 nhưng lại giảm mạnh vào tháng 4..
- 3.4.1 Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV.
- Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV trong thời gian nghiên cứu, thể hiện dưới Hình 3..
- Hình 3: Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV theo thời gian Hình 3 cho thấy, tổng cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV thấp nhất, đạt 14.067 ngày tàu và 15.068,8 tấn (chiếm tỷ lệ 12,2%.
- Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV biến động tăng hoặc giảm cùng chiều nhau.
- Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV trong thời gian nghiên cứu dao động lần lượt từ ngày tàu/tháng và tấn/tháng..
- Cường lực và sản lượng khai thác trung bình lần lượt đạt ngày tàu/tháng và tấn/tháng..
- Năm 2012, cường lực và sản lượng khai thác giảm dần từ tháng 5 đến tháng 8, tăng vào tháng 9, giảm từ tháng 10 đến tháng 12.
- cường lực và sản lượng khai thác trung bình trong năm 2012.
- Trong 4 tháng đầu năm 2013, cường lực và sản lượng khai thác trung bình lần lượt đạt ngày tàu/tháng và tấn/tháng;.
- cường lực và sản lượng khai thác tăng dần từ tháng 1 đến tháng 3 và có sự biến động sai khác vào tháng 4..
- 3.4.2 Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 150 - 249 CV.
- Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 150 - 249 CV trong thời gian nghiên cứu, thể hiện dưới Hình 4..
- Hình 4: Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 150 - 249 CV theo thời gian Hình 4 cho thấy, tổng cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 150 - 249 CV đạt 37.697 ngày tàu và 39.846,6 tấn (chiếm 32,6% về cường lực và 31,5% về sản lượng)..
- Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu 150 - 249 CV biến động tăng hoặc giảm cùng chiều nhau.
- Cường lực và sản lượng khai thác trong thời gian nghiên cứu dao động lần lượt từ ngày tàu và tấn..
- Năm 2012, cường lực và sản lượng khai thác biến động có xu hướng giảm dần từ tháng 5 đến tháng 8, tăng trở lại vào tháng 9,10 và tiếp tục giảm vào tháng 11, 12.
- cường lực và sản lượng khai thác trung bình trong năm 2012 lần lượt đạt ngày tàu/tháng và tấn/tháng..
- Trong 4 tháng đầu năm 2013, cường lực và sản lượng khai thác trung bình lần lượt đạt 3.120.
- cường lực và sản lượng khai thác có xu hướng tăng dần từ tháng 1 đến tháng 3 và giảm vào tháng 4..
- 3.4.3 Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu trên 250 CV.
- Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu từ 250 CV trở lên trong thời gian nghiên cứu, thể hiện dưới Hình 5..
- Hình 5: Cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu trên 250 CV theo thời gian Hình 5 cho thấy, tổng cường lực và sản lượng khai thác của nhóm tàu trên 250 CV đạt 63.786 ngày tàu và 126.689,1 tấn (chiếm 55,2% về cường lực và 56,7% về sản lượng).
- Cường lực và sản lượng khai thác dao động lần lượt từ ngày tàu và tấn..
- Năm 2012, cường lực và sản lượng khai thác trung bình trong năm 2012 lần lượt đạt ngày tàu/tháng và tấn/tháng..
- cường lực và sản lượng khai thác tăng dần từ tháng 1 đến tháng 3/2014..
- 3.5 Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB.
- Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB được tính theo khối nước tác dụng của ngư cụ, khi đối tượng khai thác bị bao vây bởi kích thước của vàng lưới..
- 3.5.3 Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây Hiệu quả khai thác của nghề lưới vây từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB trong thời gian nghiên cứu đạt 11.899,7 tấn/km 3 .
- Trong thời gian nghiên cứu, hiệu quả khai thác dao động từ tấn/km 3 và trung bình đạt tấn/km 3 .
- Hiệu quả khai thác có xu hướng biến động giảm dần từ tháng 5 đến tháng 12/2012 và tăng trở lại vào các tháng đầu năm 2013, thể hiện ở Hình 6..
- Hình 6: Hiệu quả nghề của đội tàu lưới vây trên 90 CV theo thời gian Đồ thị Hình 6 cho thấy, hiệu quả khai thác của.
- Theo thống kê của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản năm 2013, nghề lưới vây trên 90 CV bao gồm các nhóm lưới vây cá cơm, lưới.
- Do đó, quá trình thu mẫu và phân tích chưa bóc tách được số lượng tàu này dẫn đến sự biến động bất thường về năng suất khai thác của nhóm tàu 90 - 149 CV.
- Tuy nhiên, sản lượng khai thác của cuối gió mùa Tây Nam (tháng vẫn là thời điểm cao nhất và đúng với phân tích của Vũ Việt Hà năm 2011 cho nghề lưới vây cá nổi vùng biển ĐNB (Vũ Việt Hà và ctv., 2011)..
- Tuy diễn biến thời tiết phức tạp hơn các năm trước nhưng năng lực khai thác của nghề lưới vây từ 90 CV trở lên lại có xu hướng tăng từ 201 ngày tàu/năm (2007) (Phạm Văn Long và ctv., 2011) lên 234 ngày tàu/năm (2013).
- Kết quả Bảng 5 cho thấy, số lượng tàu lưới vây tham gia khai thác hải sản ở vùng biển ĐNB cao, đạt 60% tổng số tàu và nhiều tháng đạt từ 72% thậm chí 82% tổng số tàu tham gia khai thác.
- Hơn thế nữa, cường lực và sản lượng khai thác của nghề lưới vây biến động rất lớn giữa các tháng trong thời gian nghiên cứu..
- Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên biến thiên tỷ lệ nghịch với chiều tăng công suất máy tàu, điều này cho thấy trình độ công nghệ của đội tàu này chưa cao và việc ứng dụng kỹ thuật khoa học vào trong khai thác thủy sản cho đội tàu chưa hiệu quả.
- Do đó, cần nghiên cứu các giải pháp ứng dụng hiệu quả công nghệ khai thác cho đội tàu các tỉnh ven biển ĐNB là điều cần thiết và cấp bách hiện nay..
- Năng lực khai thác đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên của các tỉnh ven biển ĐNB tương đối ổn định trong giai đoạn tổng số ngày khai thác tiềm năng trong thời gian nghiên cứu cao đạt 234 ngày/năm và trung bình mỗi tháng có khoảng 60% tổng số tàu tham gia khai thác..
- Tổng cường lực khai thác của đội tàu lưới vây trong thời gian nghiên cứu là 694,76 km 3 /năm và 37.697 ngày tàu/năm, tương ứng với sản lượng khai thác đạt khoảng 126.689 tấn/năm.
- Nhóm tàu từ 250 CV trở lên có cường lực và sản lượng khai thác cao nhất, chiếm 55,2% về cường lực và 56,7%.
- Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây từ 90 CV trở lên trong thời gian nghiên cứu là 11.899,7 tấn/km 3 và giảm dần từ tháng 5 đến tháng 12/2012..
- Cần tiếp tục nghiên cứu biến động cường lực và sản lượng khai thác của các nghề khai thác hải sản ở các tỉnh ven biển ĐNB theo thời gian, đồng thời đánh giá hiệu quả khai thác từ đó đưa ra giải pháp điều chỉnh cơ cấu đội tàu cho khu vực ĐNB theo thời gian và theo tuyến hoạt động..
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2012.
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Bạc Liêu, 2012.
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Bến Tre, 2012.
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Sóc Trăng, 2012.
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Trà Vinh, 2012