« Home « Kết quả tìm kiếm

Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Điều 2 Hiến pháp năm 2013, “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”..
- Bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” (Khoản 2, Điều 2 Hiến pháp năm 2013).
- Do đó, quyền lực nhà nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân..
- Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, quyền lực nhà nước phải được phân công cho các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cá nhân hay cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước..
- Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động để đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước cũng như thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước..
- Phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh tình trạng lạm quyền và sai quyền..
- Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”..
- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quản lí nhà nước cũng như về tổ chức bộ máy nhà nước và chính sách cán bộ....
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực để đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước..
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát..
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và bằng vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ chức Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước..
- Nguyên tắc nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
- Điều 2 Hiến pháp đề cao vai trò của Nhà nước pháp quyền mà trong đó, vai trò của pháp luật phải được thượng tôn.
- Điều 8 Hiến pháp một lần nữa giải thích rõ thêm: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”..
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rỏ ràng về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật..
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và càng không thể lộng quyền..
- Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải bị xử lí nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà nước..
- Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”..
- Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, HĐND các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra.
- các cơ quan nhà nước khác đều được thành lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân..
- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới..
- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số.
- cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ trưởng....
- Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định phải điều tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lí của địa phương, của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân.
- cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo luận dân chủ....
- Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số..
- Trong hoạt động của mình, nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống....
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc hội.
- Vị trí, tính chất pháp lí của Quốc hội: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật..
- xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước.
- quyết định chính sách tài chính tiền tộ quốc gia, quyết toán ngân sách nhà nước ở trung ương, quy định vấn đề thuế khóa.
- quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân.
- quy định các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của Nhà nước..
- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt.
- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước CHXHCN Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hóa các quyết định về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia..
- Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp: Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương.
- Chính phủ lãnh đạo hoạt động quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội..
- Hoạt động quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Chính phủ.
- Chức năng quản lí nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bộ và cơ quan ngang bộ: là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước..
- Tòa án nhân dân các cấp.
- Vị trí pháp lí của Tòa án nhân dân.
- Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
- Chức năng của Tòa án nhân dân:.
- Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
- Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân.
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam (Điều 104 Hiến pháp năm 2013).
- Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Toà án khác do luật định (Điều 102 Hiến pháp năm 2013)..
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư kí Tòa án.
- Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án Quân sự trung ương, các tòa chuyên trách, các toà phúc thẩm và bộ máy giúp việc..
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán, các tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc..
- Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc..
- Viện Kiểm sát nhân dân các cấp.
- Vị trí pháp lí của Viện Kiểm sát nhân dân: Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước..
- Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân Viện Kiểm sát nhân dân có hai chức năng:.
- Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các giai đoạn điều.
- Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố..
- kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
- Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân.
- Viện Kiểm sát nhân dân gồm Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện Kiểm sát khác do luật định (Điều 107 Hiến pháp năm 2013)..
- Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân:.
- Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên.
- Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên.
- Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Kiểm sát, các phòng và văn phòng..
- Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện: Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên.
- Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách..
- Các Viện Kiểm sát Quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm:.
- Hội đồng nhân dân các cấp.
- Vị trí, tính chất pháp lí của Hội đồng nhân dân:.
- Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: HĐND là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra.
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: HĐND là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Chức năng của Hội đồng nhân dân HĐND có hai chức năng cơ bản sau đây:.
- Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương..
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân.
- Các cơ quan của Hội đồng nhân dân.
- Kì họp Hội đồng nhân dân: Kì họp là hình thức hoạt động quan trọng nhất của HĐND..
- Ủy ban nhân dân các cấp.
- Vị trí, tính chất pháp lí của Ủy ban nhân dân.
- Điều 114 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa.
- phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND là cơ quan hành chính nằm trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ sở mà đứng đầu là Chính phủ.
- quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất, được coi là chức năng của UBND.
- UBND trực tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan, ban ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh.
- trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan ban ngành thuộc quyền ban hành các văn bản cá biệt nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ hoặc xử lí các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lí nhà nước ở địa phương.
- UBND phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên..
- Chức năng của Ủy ban nhân dân.
- Hoạt động quản lí nhà nước của UBND là hoạt động chủ yếu và là chức năng của UBND.
- Chức năng quản lí nhà nước của UBND có hai đặc điểm: UBND quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân