« Home « Kết quả tìm kiếm

Bước đầu nghiên cứu bệnh tiểu đường trên chó tại bệnh xá thú y, Đại học Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TRÊN CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y, ĐẠI HỌC CẦN THƠ.
- Chó, Bệnh tiểu đường, Điều trị, Bệnh xá Đại học Cần Thơ.
- Using Diamicron MR 30 mg and Pioglite 30 mg could control blood glucose in preclinical diabetic (94.12.
- Tiểu đường trên chó là một bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh rối loạn chuyển hóa và đang có xu hướng gia tăng.
- Trong tổng số 1.245 chó được khám tại Bệnh xá thú y, Đại học Cần Thơ, thông qua bệnh sử, chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm đường huyết (ĐH) mao mạch sau khi ăn 8 giờ bằng giấy thử One Touch Basic với phương pháp đặc hiệu dựa trên phản ứng glucose oxydasa, đọc kết quả sau 5 giây bằng máy đọc tự động One Touch Basic Plus glucose meter của Mỹ.
- Nghiên cứu được chia làm 2 nghiệm thức, nghiệm thức 1 bao gồm 17 chó tiểu đường tiền lâm sàng (TĐTLS) và 18 chó tiểu đường lâm sàng (TĐLS) được điều trị bằng Diamicron MR 30 mg, nghiệm thức 2 gồm 17 chó tiểu đường tiền lâm sàng (TĐTLS) và 19 chó tiểu đường lâm sàng (TĐLS) được điều trị bằng Pioglite 30 mg.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường là 5,7%.
- Trong đó tiểu đường tiền lâm sàng 47,89%, tiểu đường lâm sàng 52,11%.
- Những biểu hiện lâm sàng đặc trưng là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân và béo phì.
- Bệnh tiểu đường phụ thuộc vào giới tính, và tuổi..
- Bệnh lý tiểu đường xuất hiện trên chó từ 4 năm tuổi, tăng dần theo độ tuổi và nhiều nhất ở chó già, chó trên 10 năm tuổi (27,91.
- Tuy nhiên, bệnh tiểu đường trên chó không phụ thuộc vào nhóm giống.
- Thuốc hạ ĐH Diamicron MR 30 mg và Pioglite 30 mg kiểm soát ĐH tốt trên chó tiểu đường tiền lâm sàng (94,12.
- và ở mức chấp nhận được (thuyên giảm) trên chó tiểu đường lâm sàng (89.19%)..
- Bệnh tiểu đường trên chó, mèo tăng đáng kể trong thời gian gần đây nhất là ở những quốc gia có nền công nghiệp đang phát triển (Fall, 2007).
- Bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa Cacbohydrat mãn tính do thiếu hụt insulin nhiều hoặc ít thường đi kèm với tăng đề kháng insulin ở các mức độ khác nhau dẫn đến tăng đường máu gây nhiều biến chứng cấp tính và mãn tính (Alberti, 1999), ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con thú, sức khỏe cũng như kinh tế gia đình của người nuôi.
- Bệnh diễn biến rất thầm lặng, khi các triệu chứng lâm sàng đã biểu hiện rõ ràng thì rối loạn chức năng sinh học của các cơ quan trên cơ thể của con vật đã xảy ra trong một khoảng thời gian dài trước đó và gây ra những biến chứng phức tạp toàn thân dẫn đến khó điều trị (Richard, 2005)..
- Phát hiện và điều trị sớm bệnh tiểu đường trên chó có vai trò đặc biệt quan trọng trong dự phòng các biến chứng nặng nề của căn bệnh này và là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác thú y hiện nay.
- Thực hiện nghiên cứu này nhằm góp phần vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu đường cho đàn chó ở nước ta được nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt..
- Máy đo đường huyết One Touch Basic Plus glucose meter, của Mỹ, bông gòn, lưỡi lam, kéo, găng tay y tế, bệnh án, máy chụp hình kỹ thuật số, thuốc điều trị Diamicron MR 30 mg và Pioglite 30 mg.
- Đề tài được nghiên cứu trên tất cả chó có bệnh lý tiểu đường trên 2 nhóm giống là nhóm giống chó nội và nhóm giống chó ngoại.
- chó ở mọi lứa tuổi với các biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, giảm cân nhanh) và không điển hình (chó lừ đừ sau khi ăn, nôn ói, tuổi già hoặc chó khỏe mạnh, có trọng lượng ổn định)..
- Tìm hiểu về bệnh sử của chó tiểu đường thông qua chủ nuôi.
- khám lâm sàng, những trường hợp nghi ngờ bệnh tiểu đường thì được chỉ định xét nghiệm đường huyết (ĐH) mao mạch bằng cách lấy 1 giọt máu ở vành tai (sau 8 giờ không ăn), dùng giấy thử One Touch Basic để xác định với phương pháp đặc hiệu dựa trên phản ứng Glucose- oxydasa, đọc kết quả sau 5 giây bằng máy đọc tự động One Touch Basic Plus glucose meter của Mỹ..
- Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường trên chó (WSAVA, 2010).
- ĐH sau khi ăn 8 giờ Sinh lý bình thường Tiểu đường tiền lâm sàng Tiểu đường lâm sàng.
- được sử dụng phổ biến và có hiệu quả khá tốt trong điều trị bệnh tiểu đường trên người để điều trị hạ đường huyết trên chó..
- I Diamicron MR 30 mg 5mg/kgP/PO 17 18.
- II Pioglite 30 mg 5mg/KgP/PO 17 19.
- TĐTLS: tiểu đường tiền lâm sàng, TĐLS: tiểu đường lâm sàng, NT: nghiệm thức Thuốc được cho chó uống trước bữa ăn sáng,.
- chế độ ăn kiêng phải được thực hiện trong suốt thời gian điều trị..
- 2.4.3 Đánh giá hiệu quả điều trị.
- 3.1 Tình hình chó bị bệnh tiểu đường tại Bệnh xá thú y, Đại học Cần Thơ.
- bệnh Xá Thú Y, qua tìm hiểu về bệnh sử và khám lâm sàng thì nghi ngờ 135 trường hợp chó có bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ 10,84%.
- Những chó này được chỉ định xét nghệm đường huyết mao mạch và phát hiện 71 trường hợp bệnh tiểu đường (ĐH.
- Sự chênh lệch giữa 2 tỷ lệ này cho thấy, nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều sụt cân để xác định bệnh tiểu đường trên chó thì dễ nhầm lẫn với những bệnh khác như bệnh cushing, bệnh to cực (hypersomatotropism), suy thận mãn hoặc tích mủ tử cung trên chó cái (Durkan, 2008)… Thế nên xét nghiệm đường huyết là rất cần thiết để chẩn đoán bệnh tiểu đường (Richard, 2005)..
- Bảng 3: Tỷ lệ bệnh tiểu đường ở chó tại Bệnh xá thú y, Đại học Cần Thơ.
- SL chó khảo sát SL chó nghi ngờ bệnh tiểu đường SL chó bị bệnh tiểu đường.
- 1245 Ca Tỷ lệ.
- Ca Tỷ lệ.
- 3.2 Tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo giới tính Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ chó cái mắc bệnh tiểu đường là 8,46.
- 2 tỷ lệ sai khác rất có ý nghĩa thống kê (p<0.01).
- Vì vậy, bệnh tiểu đường phụ thuộc vào giới tính.
- Bảng 4: Tỷ lệ bệnh tiểu đường theo giới tính của chó Giới.
- bệnh Tỷ lệ.
- 3.3 Tỷ lệ bệnh tiểu đường theo nhóm giống chó Bảng 5 thể hiện, tỷ lệ bệnh tiểu đường ở nhóm chó ngoại là 6,45%, ở nhóm chó nội là 2,36%.
- Tuy nhiên, 2 tỷ lệ này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
- Thế nên, bệnh tiểu đường trên chó không phụ thuộc vào nhóm giống..
- Bảng 5: Tỷ lệ bệnh tiểu đường của các nhóm giống chó.
- 3.4 Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường theo lứa tuổi Kết quả ở Bảng 6 thể hiện, ở giai đoạn 4 - 5 tuổi chó mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ thấp nhất (3,83.
- kế đến là tỷ lệ bệnh tiểu đường ở nhóm chó từ >5-10 tuổi (9,00%) và cao nhất là ở nhóm chó trên 10 tuổi (27,91.
- Những tỷ lệ này khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0.01.
- Thêm vào đó, bệnh tiểu đường trên chó thường xuất hiện ở giai đoạn 4 tuổi, tỷ lệ bệnh tăng dần theo độ tuổi và nhiều nhất ở chó già trên 10 năm tuổi.
- Đây cũng là một trong những nguyên nhân sâu xa và căn bản gây ra bệnh tiểu đường (Phạm Hoàng Phiệt, 2004)..
- Bảng 6: Tỷ lệ bệnh tiểu đường theo lứa tuổi của chó Lứa tuổi SL chó khảo sát Sl chó có.
- 3.5 Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh tiểu đường.
- Kết quả Bảng 7 cho thấy, nhóm các triệu chứng uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhanh xuất hiện với tần suất cao nhất (28,17.
- sai khác có ý nghĩa thống kê so với các triệu chứng khác..
- Điều này chứng tỏ rằng nhóm triệu chứng này luôn luôn là những triệu chứng phổ biến nhất và là.
- những triệu chứng lâm sàng đáng tin cậy trong chẩn đoán sơ bộ bệnh tiểu đường.
- Triệu chứng béo phì mặc dù chỉ xuất hiện với tần suất 15,49%.
- nhưng sai khác cũng không có ý nghĩa thống kê so với tần suất của nhóm triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân nhanh.
- Vì thế, béo phì là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh tiểu đường..
- Richard (2005) cũng nhận định, béo phì luôn là nhân tố tiềm năng gây nên bệnh tiểu đường..
- Bảng 7: Tần suất xuất hiện một số triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh tiểu đường (n=71).
- STT Triệu chứng lâm sàng SL Tần suất.
- 7 Biểu hiện triệu chứng khác 8 11,27 b.
- xuất hiện với tần suất thấp (9,86% và 5,63%) và sai khác có ý nghĩa thống kê với các triệu chứng khác..
- Bởi vì, các triệu chứng này chỉ gặp có biến chứng của bệnh tiểu đường.
- Ettinger (2005) cũng nhận định đục thủy tinh thể là 1 trong những biến chứng thường xảy ra trên những trường hợp bệnh tiểu đường type 2 chưa được điều trị..
- Ngoài ra, cũng có 8 trường hợp được xác định là bệnh tiểu đường nhưng không có các triệu chứng lâm sàng rõ ràng chiếm 11,27%.
- Thế nên việc xét nghiệm đường huyết là rất quan trọng nhằm phát hiện sớm bệnh tiểu đường..
- 3.6 Kết quả phân loại bệnh tiểu đường dựa vào hàm lượng Glucose huyết.
- Kết quả Bảng 8 cho thấy, chó bị bệnh tiểu đường lâm sàng chiếm tỷ lệ 52,11%, cao hơn tỷ lệ của bệnh tiểu đường tiền lâm sàng (47,89.
- nhưng sai khác giữa 2 tỷ lệ không có ý nghĩa thống kê.
- Kết quả trên rất có ý nghĩa trong thực tiễn, nghĩa là muốn phát hiện bệnh tiểu đường sớm và.
- chính xác để có biện pháp đề phòng bệnh tiến triển thành tiểu đường lâm sàng phải thực hiện xét nghiệm, định lượng Glucose huyết (Frases, 2005)..
- Bảng 8: Tỷ lệ bệnh tiểu đường tiền lâm sàng và tiểu đường lâm sàng trên chó (n=71) Loại bệnh tiểu đường Số lượng Tỷ lệ.
- Tiền lâm sàng 34 47,89 a.
- Lâm sàng 37 52,11 a.
- Những chữ trong cùng 1 cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
- 3.7 Hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường trên chó Qua Bảng 9 ta thấy, 2 loại thuốc được thử nghiệm đều kiểm soát đường tốt 94,12%.
- Trong đó thuốc Diamicron MR 30 mg có tỷ lệ khỏi bệnh 100% và thuốc Pioglite 30 mg có tỷ lệ khỏi đạt 88,24%.
- Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ khỏi bệnh của 2 loại thuốc là không có ý nghĩa (p<0.05).
- Như vậy, cả hai loại thuốc đang được lựa chọn để điều trị hạ đường huyết trên người có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh tiểu đường tiền lâm sàng trên chó..
- Bảng 9: Hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường tiền lâm sàng.
- Tên Thuốc SL điều trị KSĐH tốt ĐH tạm ổn.
- Diamicron MR 30 mg .
- Pioglite 30 mg .
- Bảng 10: Hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường lâm sàng.
- KSĐH: kiểm soát đường huyết, SL: số lượng, ĐH: đường huyết Bảng 10 thể hiện, cả 2 loại thuốc đều không có hiệu quả trong việc kiểm soát ĐH tốt trên chó tiểu đường lâm sàng.
- Bởi vì, ở tiểu đường lâm sàng, đường huyết đã tăng rất cao và có thể đã gây ra những tổn thương thực thể cho các mô và nội quan..
- Bệnh tiểu đường trên chó được khám và điều trị tại Bệnh Xá Thú Y, Đại học Cần Thơ có tỷ lệ 5,7%..
- Bệnh xuất hiện ở chó trên 4 năm tuổi, bệnh tăng dần theo độ tuổi, nhiều nhất trên chó già (>10 năm tuổi)..
- Các triệu chứng lâm sàng đặc trưng là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhanh và béo phì..
- Đục thủy tinh thể và vết thương lâu lành là 2 biến chứng cần được quan tâm nhất đối với chó mắc bệnh tiểu đường lâu năm..
- Tỷ lệ tiểu đường lâm sàng và tiền lâm sàng trên chó tương đương nhau kết quả lần lượt là 52,11%.
- Hai loại thuốc Diamicron MR 30 mg và Pioglite 30 mg có hiệu quả tốt đối với những ca tiểu đường tiền lâm sàng, nhưng chỉ có tác dụng làm thuyên giảm đối với những ca tiểu đường lâm sang.