« Home « Kết quả tìm kiếm

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bạc Liêu


Tóm tắt Xem thử

- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẠC LIÊU.
- Hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhân tố.
- Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bạc Liêu.
- Các phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng để phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV tại tỉnh Bạc Liêu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Bạc Liêu được hình thành từ mối tương quan với các nhân tố như: tiếp cận chính sách hỗ trợ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, giới tính, trình độ học vấn, qui mô, mối quan hệ xã hội, tuổi doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp..
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là khu vực kinh tế hết sức năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
- Hiện nay, việc nâng cao kỹ năng quản lý trong doanh nghiệp ngày càng được cải thiện nhiều hơn.
- nâng cao hệ thống thương mại, sản xuất và chế biến, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa khai thác và huy động mọi nguồn lực trong tỉnh, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh tác động tích cực đến nền kinh tế.
- Do đó, việc đẩy mạnh công tác hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho DNNVV phát triển được xem là giải pháp tốt để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tính đến thời điểm thực hiện nghiên cứu, Bạc Liêu có hơn 970 DNNVV đang hoạt động, chiếm 98% trong tổng số các doanh nghiệp (Niên giám thống kê tỉnh.
- Trong thời gian qua DNNVV có nhiều tiến triển hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh.
- Vì thế, bài viết này phân tích về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu..
- Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có DNNVV.
- Nghiên cứu của Panco và Korn (1999), Hansen et al.
- (2002) chỉ ra rằng tuổi của doanh nghiệp hay số năm hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Thêm vào đó, nghiên cứu của Hansen et al.
- (2002), Kokko và Sjoholm (2004) đã chỉ ra rằng một trong số những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, nghiên cứu của Hansen et al..
- chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV.
- Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần đây của Lộc và Trọng (2010) chỉ ra rằng loại hình doanh nghiệp, kinh nghiệm và trình độ của chủ doanh nghiệp cũng tác động đến hiệu quả hoạt kinh doanh của DNVVN..
- Nghiên cứu của Nam và Nghi (2011) cho thấy được một số nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, mối quan hệ xã hội, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng doanh thu là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV.
- Ngoài ra, nghiên cứu của Ninh (2011) cũng chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp có tác động đến ROS của DNVVN ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long..
- 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp thu thập số liệu.
- Số liệu sơ cấp thu thập từ các doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
- Nhóm tác giả khảo sát thông tin từ 113 doanh nghiệp để thực hiện trong nghiên cứu..
- Qui Mô.
- Ngoài những thông tin sơ cấp được phỏng vấn trực tiếp từ các chủ doanh nghiệp, nghiên cứu cũng sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Do đó, để hạn chế sự chênh lệch về giá trị các chỉ số tài chính giữa các năm do sự biến động về kinh tế và chính trị, đồng thời tạo sự thuận lợi trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bài viết dựa trên cách tính bình quân 3 năm đối với các chỉ số tài chính để thực hiện trong.
- phân tích hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV tại tỉnh Bạc Liêu.
- Biến phụ thuộc ROS (Return on Sales) là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của doanh nghiệp.
- Biến GIOITINH là biến giả thể hiện giới tính của chủ doanh nghiệp (1 là nam và 0 là nữ).
- Ndoro (2012) cho thấy khi chủ doanh nghiệp là nam sẽ góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn nhờ tính năng động của nam giới trong việc tìm tòi và hoạch định các phương thức kinh doanh cũng như trong các mối quan hệ với các đoàn thể, hiệp hội, đối tác và khách hàng.
- Bên cạnh đó, Biến TDHV là trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp (là 1 nếu chủ doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, là 0 đối với trường hợp khác).
- Theo Khôi và ctv (2008), Lộc và Trọng (2010), Nghi (2011) cho thấy trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp càng cao sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện ở khả năng tiếp cận thông tin cũng như những tiến bộ khoa học trong kinh doanh, từ đó họ có sự lựa chọn và định hướng kế hoạch kinh doanh để hoạt động hiệu quả hơn.
- Một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động doanh nghiệp đó là số năm làm quản lý của chủ doanh nghiệp hay kinh nghiệm (KNGHIEM) quản lý..
- Theo Lộc và Trọng (2010), nếu số năm làm quản lý càng nhiều thì khả năng xử lý những biến động về kinh tế cũng như những dự đoán về những biến động trong tương lai sẽ tốt hơn, từ đó góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
- Thêm vào đó, biến QHXH là mối quan hệ xã hội của chủ doanh nghiệp, có giá trị là 1 nếu chủ doanh nghiệp có người thân, bạn bè làm việc trong cơ quan Nhà nước, có giá trị là 0 cho trường hợp ngược lại.
- Nam và Nghi (2011) cho thấy doanh nghiệp có mối quan hệ xã hội tốt với các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức tín dụng sẽ dễ dàng tiếp cận với các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương, nắm bắt được cơ hội phát triển doanh nghiệp tốt hơn.
- Trong giai đoạn biến động kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp cũng rất cần có được sự hỗ trợ từ các chính sách (CSHOTRO) của Nhà nước (là 1 nếu được hỗ trợ lãi suất, là 0 nếu ngược lại).
- (2008) cho thấy doanh nghiệp được hưởng các chính sách hỗ trợ sẽ có cơ hội phát triển hơn.
- động của doanh nghiệp cũng được xem xét và đưa vào mô hình nghiên cứu.
- Đầu tiên là biến LOAIHINH thể hiện loại hình hoạt động của doanh nghiệp (giá trị 1 đối với Doanh nghiệp tư nhân và giá trị 0 đối với Công ty TNHH, Công ty Cổ phần), Theo Lộc và Trọng (2010) cho thấy loại hình của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo thực tế phần lớn các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động tại tỉnh Bạc Liêu vẫn còn hoạt động theo hình thức truyền thống gia đình nên còn hạn chế trong việc mở rộng qui mô hoạt động so với loại hình Công ty TNHH và Công ty Cổ phần.
- Do đó, hệ số β 6 được kỳ vọng có giá trị âm, tức là Công ty TNHH và Công ty Cổ phần được kỳ vọng hoạt động hiệu quả hơn DNTN.
- Bên cạnh đó, biến LINHVUC là lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp (là 1 đối với Thương mại dịch vụ và là 0 đối với Công nghiệp xây dựng, Nông nghiệp thủy sản).
- Theo Nghi (2010) lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bạc Liêu đang hoạt động ở khá nhiều lĩnh vực.
- Qua khảo sát thực trạng hoạt động doanh nghiệp tại tỉnh Bạc Liêu cho thấy, đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thương mại dịch vụ thường linh hoạt và có điều kiện phát triển hơn lĩnh vự khác.
- Biến QUIMO thể hiện qui mô hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu này áp dụng hình thức phân loại qui mô doanh nghiệp theo giá trị tài sản, đơn vị tính là triệu đồng.
- Theo Kokko và Sjoholm (2004), Ninh (2011) cho thấy qui mô của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Hệ số β 8 được kỳ vọng có giá trị dương, tức là qui mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao.
- Ngoài ra, biến TUOIDN là số năm hoạt động của doanh nghiệp cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu, theo Panco và Korn (1999) doanh nghiệp hoạt động lâu năm hơn thì hoạt động có hiệu quả hơn..
- Cuối cùng là biến TDTHU thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, yếu tố này được xác định bằng (Doanh thu năm sau - Doanh thu năm trước)/Doanh thu năm trước.
- Theo Nam và Nghi (2011) tốc độ tăng doanh thu tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của DNNVV..
- Do đó, hệ số β 10 cũng được kỳ vọng có giá trị dương trong mô hình nghiên cứu..
- 4.1 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV thông qua mẫu điều tra.
- Tình hình hoạt động và phát triển của các DNNVV ở Bạc Liêu khá đa dạng về các ngành nghề kinh doanh, qui mô và loại hình hoạt động,….
- để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng phát triển của DNNVV trong thời gian qua, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin về các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu bằng phiếu điều tra với 34 tiêu chí.
- Tổng số DNNVV được điều tra là 113 doanh nghiệp trong tổng thể là 970 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Thông tin ở Bảng 2 thể hiện thực trạng hoạt động của các DNNVV tại địa bàn tỉnh Bạc Liêu..
- Về trình độ học vấn, có khoảng 64% chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng - đại học trở lên, và khoảng 37% chủ DN có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống.
- Nhìn chung, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu là khá cao, đây là nền tảng thuận lợi giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả quản lý cao hơn cũng như tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và thông tin tốt hơn.
- Mối quan hệ xã hội cũng không kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó có thể giúp cho DN được nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp rất cần nhận được sự hỗ trợ lãi suất khi vay vốn từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp..
- DN hoạt động với loại hình DNTN, còn lại 32%.
- Về lĩnh vực kinh doanh thì phần lớn các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ (TM-DV ) chiếm khoảng 63%, khoảng 37%, DN hoạt động trong lĩnh vực Công nghiệp - xây dựng và Nông nghiệp - Thủy sản (CNXD-NNTS).
- Về qui mô hoạt động, dựa trên hình thức phân loại qui mô doanh nghiệp theo giá trị tài sản.
- Kết quả khảo sát, có khoảng 40% DN hoạt động với qui mô siêu nhỏ và khoảng 60% DN hoạt động với qui mô nhỏ và vừa..
- Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra DNNVV tại Bạc Liêu, 2013 Theo kết quả từ Bảng 3 cho thấy, tuổi của các doanh nghiệp hay số năm hoạt động ở mức tương đối cao, với số năm hoạt động trung bình là 9 năm..
- không có sự chênh lệch cao trong số năm hoạt động của các doanh nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu hay mức độ phân tán về số năm hoạt động của các DN.
- đã hoạt động được 22 năm và doanh nghiệp trẻ nhất là 3 năm.
- Do trong vài năm gần đây, Bạc Liêu đang trong đà phát triển và có những dự án thu hút đầu tư kết hợp các chính sách hỗ trợ DN, được nâng cấp cả về cơ sở hạ tầng và nhiều điều kiện khác, do đó các DN mới thành lập cũng ở mức tương đối thấp, vì vậy phần lớn các DN đang hoạt động là tồn tại lâu năm.
- Nhưng độ lệch chuẩn là (63%) cao hơn so với mức trung bình nên mức độ tăng doanh thu không tập trung đều ở các doanh nghiệp hay sẽ có những DN tăng trưởng doanh thu rất mạnh và ngược lại..
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy qui mô doanh nghiệp (được tính theo giá trị tài sản) có mức trung bình là triệu đồng), cao nhất là triệu đồng) và thấp nhất là 352,57 (triệu đồng).
- tỏ có sự chênh lệch đáng kể về tỷ suất lợi nhuận của các DNNVV, hay nói cách khác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp là phân tán không đều ở các DN, cụ thể với mức thấp nhất là -0,19 và cao nhất là 0,27..
- 4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DNNVV.
- 0,000) cho thấy mức độ an toàn bác bỏ giả thuyết Ho, có nghĩa là tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận ROS) với ít nhất một trong các yếu tố là biến độc lập, như vậy mô hình hồi qui tuyến tính được đưa ra phù hợp với dữ liệu.
- (2) Giá trị R 2 =0,49 có nghĩa là 49% sự biến động của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được giải thích từ mối tương quan tuyến tính giữa tỷ suất lợi nhuận của DNNVV ở tỉnh Bạc Liêu với các biến độc lập được đưa vào mô hình.
- Bên cạnh đó, hệ số R 2 hiệu chỉnh=0,44 có nghĩa là 44% sự thay đổi về hiệu quả hoạt động của DNNVV được giải thích bởi các biến độc lập đưa vào mô hình.
- Qui Mô .
- Trong số các yếu tố độc lập được đưa vào mô hình thì có 8 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các DNNVV và thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
- Trong đó, Tuổi DN và Loại Hình doanh nghiệp tương quan nghịch chiều với ROS..
- Bên cạnh đó, các yếu tố “Kinh Nghiệm”, “Học Vấn”, “Mối QHXH”, “Qui Mô” của doanh nghiệp và “Giới Tính” của chủ doanh nghiệp đều có tương quan thuận chiều đến hiệu quả kinh doanh của DNNVV.
- Kết quả hồi qui cho thấy, yếu tố “Chính Sách” có hệ số tác động (0,052) đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất trong các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu, tương quan thuận đến hiệu quả hoạt động của DNNVV..
- Kết quả nghiên cứu ở đây cho thấy yếu tố qui mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, kết quả này tương đồng với kết quả của một số nghiên cứu trước đây như Kokko và Sjoholm (2004), Hansen et al.
- Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tương đồng với kết quả của Hansen et al (2002), Khôi và ctv (2008) về chính sách hỗ trợ của Chính phủ và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV..
- Mối quan hệ xã hội ảnh hưởng đến ROS tương đồng với Nam và Nghi (2011), còn sự tác động của kinh nghiệm đến ROS tương đồng với kết quả của Lộc và Trọng (2010)..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Bạc Liêu bao gồm: Chính sách hỗ trợ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, mối quan hệ xã hội, giới tính, tuổi của doanh nghiệp (số năm hoạt động), qui mô hoạt động và loại hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Trong đó, yếu tố loại hình hoạt động và tuổi của doanh nghiệp có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (ROS), các yếu tố còn lại tương quan thuận với ROS.
- Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp dễ dàng định hướng về tình hình hoạt động nhằm tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- cứu cũng giúp nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các DNNVV đang hoạt động tại tỉnh Bạc Liêu có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn như hiện nay..
- Từ kết quả phân tích trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cần có những giải pháp như sau:.
- khai thác triệt để các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước, sử dụng tốt thế mạnh về kinh nghiệm quản lý để điều hành tốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và đối với bản thân chủ doanh nghiệp cần học tập nhiều hơn, cũng như tham gia các lớp tập huấn nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn..
- Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả kỳ vọng các sở ban ngành có liên quan giúp hỗ trợ doanh nghiệp.
- Từ đó các doanh nghiệp sớm triển khai các kế hoạch và có các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các DNNVV ở Bạc Liêu giúp cho phát triển tốt hơn, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh..
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN Đồng bằng sông Cửu Long”.
- Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh.
- Nguyễn Quốc Nghi (2010), “Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ”, tạp chí công nghệ ngân hàng 12/2010 số 57.
- Doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm năm .
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long”