« Home « Kết quả tìm kiếm

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động trong các khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC KHU PHỐ CHUYÊN DOANH CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
- Nhân tố, khu phố chuyên doanh, doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động trong các khu phố chuyên doanh (KPCD) của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Các phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với hồi qui tuyến tính được sử dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia KPCD của các thành phần kinh tế đó là vị trí kinh doanh và chi phí.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động trong các khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Tuy nhiên, các khu phố xuất hiện chủ yếu với tình trạng tự phát, chưa phát huy được tiềm năng vốn có, đa phần đều là hoạt động kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ.
- Mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi như có kinh nghiệm buôn bán, sản xuất, giao thông thuận lợi do mặt bằng kinh doanh thường là mặt tiền nhưng vẫn còn nhiều bất cập về vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cạnh tranh và trật tự xã hội khiến cho các khu phố chưa phát huy được thế mạnh của mình.
- Tuy nhiên, để xây dựng thành công các khu phố chuyên doanh cần dựa trên nhu cầu tham gia và đóng góp ý kiến của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận, nhất là các hộ kinh doanh/doanh nghiệp trực tiếp hình thành nên các khu phố chuyên doanh.
- “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động trong các khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” thật sự có ý nghĩa và cần được nghiên cứu..
- Dựa trên cơ sở tổng quan một số nghiên cứu có liên quan đến khả năng tham gia khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế, từ đó nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia khu phố chuyên doanh (Hình 1) đó là: vị trí kinh doanh, cơ sở hạ tầng, sự hợp tác giữa các hộ kinh doanh, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương..
- Vị trí kinh doanh (VTKD) 5 biến:.
- Sự hợp tác giữa các hộ kinh doanh (SHT) 4 biến:.
- SHT11: Nâng cao năng lực kinh doanh..
- SHT13: Đảm bảo việc kinh doanh ổn định và thuận lợi..
- HOTRO17: Hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh..
- KHẢ NĂNG THAM GIA KHU PHỐ CHUYÊN DOANH.
- VỊ TRÍ KINH DOANH.
- VTKD4 Vị trí dễ dàng liên kết với các hộ kinh doanh cùng nhóm Liker 1-5 VTKD5 Vị trí được ưu tiên sắp xếp để nâng cao khả năng thu hút.
- SHT11 Nâng cao năng lực kinh doanh Liker 1-5 Sawan.
- SHT13 Đảm bảo việc kinh doanh ổn định và thuận lợi Liker 1-5 SHT14 Cung cấp nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng Liker 1-5 HỖ TRỢ.
- HT16 Chính quyền địa phương hỗ trợ quảng bá, tuyên truyền Liker 1-5 HT17 Chính quyền địa phương hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh Liker 1-5 HT18 Chính quyền địa phương ưu đãi thuế, chi phí Liker 1-5 Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp, 2015.
- Việc định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế được tiến hành thông qua 3 bước gồm: Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
- Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù hợp với khả năng tham gia khu phố chuyên doanh.
- Bước 3: Sử dụng mô hình hồi quy logit xác định các nhân tố và ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng tham gia KPCD của các thành phần kinh tế..
- 2.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu Đối với dữ liệu nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để tiến hành phỏng vấn trực tiếp 115 quan sát, trong đó có 70 hộ kinh doanh và 45 doanh nghiệp thuộc 24 tuyến phố thương mại trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP.
- Bài viết sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động trong các khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ..
- Để sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA thì tỉ.
- xuất có 18 biến có thể được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá.
- Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ quan trọng của từng nhân tố đến khả năng tham gia KPCD của hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP.
- 3.1 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia KPCD.
- nhân tố Hệ số Cronbach's Alpha nếu nhân tố bị loại bỏ.
- 1 Vị trí kinh doanh (VTKD).
- 3 Sự hợp tác giữa các hộ kinh doanh (SHT).
- Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá sau 02 vòng với các kiểm định được đảm bảo như sau:.
- Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá.
- Biến quan sát Ma trận xoay nhân tố.
- Cũng theo kết quả phân tích nhân tố khám phá, (VTKD3) Vị trí đảm bảo an toàn, (CSHT8) Quản.
- lợi mà vị trí kinh doanh mang đến nên nhân tố F 1.
- có tên là “Vị trí kinh doanh”.
- Trên thực tế, “vị trí kinh doanh” là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
- Sự thuận lợi về vị trí kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp/hộ kinh doanh tiếp cận khách hàng tốt hơn, thuận tiện trong vận chuyển hàng hóa, liên kết bán hàng, quảng bá sản phẩm,....
- Chính vì thế, yếu tố “vị trí kinh doanh” có sự ảnh hưởng nhất định đến khả năng tham gia KPCD của doanh nghiệp/hộ kinh doanh..
- Nhân tố F 2 gồm 3 biến tương quan chặt chẽ, đó là: (HOTRO18) Chính quyền địa phương ưu đãi thuế, phí.
- (HOTRO17) Chính quyền địa phương hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh.
- Nhân tố F 2 thể hiện sự hỗ trợ của chính quyền đối với hộ kinh doanh/doanh nghiệp nên nhân tố F 2 được đặt tên là.
- Đây là yếu tố liên quan đến vấn đề chính sách hỗ trợ trong kinh doanh.
- Các quy định, chính sách của địa phương có thể ảnh hưởng tích cực hoặc kìm hãm sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
- Nếu như chính quyền địa phương tạo đều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, pháp lý hoặc có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ hoạt động kinh doanh thì đó sẽ là một “đòn bẩy” thúc đẩy sự tham gia.
- KPCD của các doanh nghiệp/hộ kinh doanh..
- Nhân tố F 3 gồm 4 biến tương quan chặt chẽ với nhau, bao gồm: (SHT11) Nâng cao năng lực kinh doanh.
- (SHT13) Đảm bảo việc kinh doanh ổn định và thuận lợi.
- Nhân tố này thể hiện lợi ích của sự hợp tác giữa các hộ kinh doanh với nhau, vì thế nhân tố F 3 được xem là “Sự hợp tác”..
- Chính vì thế, nếu doanh nghiệp/hộ kinh doanh nhận thức được lợi ích của sự hợp tác kinh doanh thì khả năng tham gia KPCD sẽ được cải thiện nhiều hơn..
- Nhân tố F 4 gồm 2 biến tương quan chặt chẽ với nhau, bao gồm: (VTKD2) Tiết kiệm chi phí vận chuyển.
- Nhân tố này thể hiện sự quan tâm của hộ kinh doanh/doanh nghiệp về vấn đề chi phí, vì thế nhân tố F 4 được xem là “Chi phí”.
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
- Chính vì thế, chi phí được xem là yếu tố cần được quan tâm khi xem xét đến khả năng tham gia KPCD của doanh nghiệp/hộ kinh doanh..
- Bảng 4: Kết quả phân tích ma trận điểm nhân tố.
- Ký hiệu Tên biến Ma trận điểm nhân tố.
- HOTRO17 Hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh SHT11 Nâng cao năng lực kinh doanh SHT13 Đảm bảo việc kinh doanh ổn định và thuận lợi SHT12 Giảm thiểu chi phí phân phối hàng hóa, dịch vụ SHT14 Cung cấp nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng VTKD2 Tiết kiệm chi phí vận chuển VTKD1 Tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng CSHT9 Hệ thống cây xanh được trồng và bố trí thẩm mỹ cao CSHT10 Hệ thống giao thông thuận lợi CSHT6 Vỉa hè được đầu tư xây lắp hiện đại, nhiều tiện ích .
- Yếu tố cơ sở hạ tầng hỗ trợ rất tích cực đến sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
- Nếu cơ sở hạ tầng được cải thiện tốt, đồng nghĩa với điều kiện hỗ trợ kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp/hộ kinh doanh cải thiện hiệu quả đầu tư.
- Theo kết quả phân tích nhân tố ở Bảng 4, từng hệ số trong mô hình ước lượng điểm nhân tố sẽ có mức ảnh hưởng khác nhau đến nhân tố chung.
- Biến có hệ số lớn nhất sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung, cụ thể từ kết quả ma trận điểm nhân tố, kết hợp điểm nhân tố với các biến chuẩn hóa, các phương trình điểm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia KPCD được thiết lập như sau:.
- 0,296* Vị trí dễ dàng liên kết với các hộ kinh doanh cùng nhóm (VTKD4)..
- 0,258* Chính quyền địa phương hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh (HOTRO17)..
- F Nâng cao năng lực kinh doanh (SHT11.
- 0,285* Đảm bảo việc kinh doanh ổn định và thuận lợi (SHT13.
- Cụ thể, đối với nhóm nhân tố chung F 1 thì biến Hệ thống điện nước tốt hơn (CSHT) có hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,395 nên sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F 1 “Vị trí kinh doanh”.
- Đối với nhóm nhân tố chung F 2 thì biến Chính quyền địa phương ưu đãi thuế, chi phí (HOTRO18) có hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,379 nên sẽ có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F 2 “Hỗ trợ của chính quyền”.
- Tương tự, biến Nâng cao năng lực kinh doanh (SHT11) có hệ số điểm nhân tố là 0,378 sẽ có tác động mạnh nhất đến nhân tố chung F 3 “Sự hợp tác”.
- Biến Tiết kiệm chi phí vận chuyển (VTKD2) có hệ số điểm nhân tố là 0,528 sẽ có tác động mạnh nhất đến nhóm nhân tố chung F 4 “Chi phí”.
- Đối với nhóm nhân tố chung F 5 “Cơ sở hạ tầng” thì biến Hệ thống cây xanh được trồng và bố trí thẩm mỹ cao (CSHT9) có tác động mạnh nhất với hệ số điểm nhân tố là 0,520.
- Trong đó, Tiết kiệm chi phí vận chuyển (VTKD2) là nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tham gia KPCD với hệ số điểm nhân tố là 0,528..
- Như vậy, mô hình nghiên cứu khả năng tham gia KPCD của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều được hiệu chỉnh như Hình 2..
- Bảng 5: Các nhân tố mới được hình thành từ phân tích EFA.
- Ký hiệu Biến quan sát Tên nhân tố.
- F 1 4 biến: CSHT7, VTKD3, CSHT8, VTKD4 Vị trí kinh doanh F 2 3 biến: HOTRO18, VTKD5, HOTRO17 Hỗ trợ của chính quyền F 3 4 biến: SHT11, SHT12, SHT13, SHT14 Sự hợp tác.
- Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng.
- tham gia KPCD.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia KPCD của các thành phần kinh tế được thể hiện theo phương trình như sau:.
- Trong đó, các biến đưa vào phương trình hồi qui được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score, nhân số).
- W ik là hệ số nhân tố được trình bày trong ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient).
- X k là biến quan sát trong nhân tố i..
- Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia khu phố chuyên doanh.
- Nhân tố Hệ số B Dy/dx p>|z|.
- Dựa vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động trong các khu phố chuyên doanh của các thành phần kinh tế.
- Biến Vị trí kinh doanh (VTKD) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và tương quan thuận với khả năng tham gia KPCD.
- Với kết quả này cho thấy khi hộ kinh doanh/doanh nghiệp thay đổi mức độ đánh giá tăng thêm 1 điểm cho nhân tố (F 1 ) Vị trí kinh doanh thì khả năng tham gia vào KPCD tăng thêm 18,1% với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
- Trong thực tế, vị trí kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận, việc có được một ví trí kinh doanh thuận lợi sẽ góp phần làm tăng khả năng tham gia vào KPCD của các thành phần kinh tế..
- Với kết quả này cho thấy khi hộ kinh doanh/doanh nghiệp thay đổi mức độ đánh giá tăng thêm 1 điểm cho nhân tố (F 4 ) Chi phí thì khả năng tham gia vào KPCD tăng thêm 14,5% với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
- Việc tiết kiệm các chi phí trong hoạt động kinh doanh như chi phí thuê mặt bằng, chi phí vận chuyển là vấn đề khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế.
- Kết quả nghiên cho thấy, đa số các hộ kinh doanh/doanh nghiệp trong cùng một khu phố rất ít chia sẻ nguồn lực cho các hộ kinh doanh/doanh nghiệp cùng mặt hàng/dịch vụ.
- Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của hộ kinh doanh/doanh nghiệp về lợi ích hợp tác chia sẻ nguồn lực là chưa cao, bằng chứng là có đến 79,1% hộ kinh doanh/doanh nghiệp không đồng ý chia sẻ nguồn lực..
- Đa số các tuyến đường trên địa bàn quận Ninh Kiều đều có cơ sở hạ tầng cơ bản để phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Vì vậy, cơ sở hạ tầng không ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tham gia KPCD của các TPKT, mà chỉ có ý nghĩa hỗ trợ cho các hộ kinh doanh/doanh nghiệp đã có nhu cầu tham gia vào khu phố..
- Ứng dụng mô hình nghiên cứu định lượng, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 2 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia KPCD của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, đó là vị trí kinh doanh và chi phí.
- Tuy nhiên, để xây dựng thành công các KPCD thì không thể thiếu sự hưởng ứng, tham gia của doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
- (ii) Chính quyền địa phương cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ kinh doanh/doanh nghiệp chuyển đổi hoặc kinh doanh mới các nhóm hàng, ngành hàng phù hợp với các KPCD được hình thành.
- (iv) Chính quyền địa phương cần quan tâm đến hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông và vấn đề an ninh trật tự trong các KPCD để hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp/hộ kinh doanh thuận lợi khi tham gia KPCD.