« Home « Kết quả tìm kiếm

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất tỉnh Vĩnh Long


Tóm tắt Xem thử

- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VỀ SINH KẾ CỦA HỘ DÂN SAU THU HỒI ĐẤT TỈNH VĨNH LONG.
- Hài lòng, khu công nghiệp, sinh kế, thu hồi đất Keywords:.
- Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế hộ dân sau thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Nghiên cứu được thực hiện với mẫu quan sát là 180 hộ dân bị thu hồi đất và nhận bồi hoàn từ 2 – 3 năm trở lên.
- Kết quả nghiên cứu có năm nhân tố chính ảnh hưởng bao gồm: Môi trường sống, việc làm và thu nhập, chính quyền địa phương, việc thu hồi đất, dịch vụ công cộng và hai nhân tố phụ là tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ tác động đến mức độ hài lòng về sinh kế hộ dân sau khi thu hồi đất.
- Trong đó, có 3 nhân tố: việc làm và thu nhập, dịch vụ công cộng và thu hồi đất tác động mạnh đến mức độ hài lòng về sinh kế hộ dân.
- Từ những kết quả nghiên cứu trên, năm giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế cho người dân sau thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long..
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất tỉnh Vĩnh Long.
- Nghiên cứu sự tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông dân Việt Nam cho rằng việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của nhà nước tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị đối với hộ dân bị thu hồi đất để phục vụ cho các mục đích công nghiệp hóa và đô thị hóa.
- Vấn đề người dân quan tâm nhiều nhất sau khi bị thu hồi đất là đảm bảo sinh kế bền vững và lâu dài cho chính bản thân họ.
- Sau khi bị thu hồi đất, thu nhập hộ dân có cao hơn trước, nguồn vốn về vật chất của họ được cải thiện đáng kể, nhưng do việc làm không ổn định (nguồn vốn từ việc bồi thường, hỗ trợ sau khi bị thu hồi đất không được người dân sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất và học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp nên dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm), cuộc sống xáo trộn, phai nhạt tình cảm nông thôn và ô nhiễm môi trường làm nhiều người dân lo lắng về sinh kế lâu dài của họ (Huỳnh Văn Chương, 2010)..
- Cùng với quá trình hình thành và phát triển các KCN chung trên cả nước, tình hình thu hồi đất xây dựng các KCN của tỉnh Vĩnh Long cũng diễn ra mạnh mẽ, nhất là vùng nông thôn.
- Những hộ dân sau khi bị thu hồi đất phải đương đầu với sự thay đổi nguồn lực để tạo ra sinh kế và thu nhập để ổn định cuộc sống.
- đủ về sinh kế hộ dân sau khi thu hồi đất nhằm đảm bảo cho những hộ dân sau khi thu hồi có cuộc sống và thu nhập thay đổi theo hướng tốt hơn, và tối thiểu cũng ngang bằng như trước khi thu hồi đất, đặc biệt cần đánh giá lại mức độ hài lòng về những sinh kế đã thay đổi của những hộ dân sau khi thu hồi đất.
- Từ những lý do trên cho thấy việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân sau khi thu hồi đất tỉnh Vĩnh Long” là cần thiết..
- Sinh kế là khả năng (capabilities), nguồn lực (assets) (vật chất và phi vật chất), và các hoạt động (activities) cần thiết làm phương tiện sống của con người (Chambers and Conway, 1992).
- 2.1.1 Các nguồn vốn sinh kế.
- Nghiên cứu kế thừa có chọn lọc khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999).
- kế thừa kết quả nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2010) về đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng về sinh kế và kết hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Từ đó, mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được đề xuất cụ thể như sau:.
- Đối tượng khảo sát là những hộ dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (từ 2-3 năm trở lên)..
- 1 Số mẫu khảo sát được thu thập từ danh sách các hộ gia đình bị thu hồi đất xây dựng KCN, được cung cấp từ chính quyền địa phương xã..
- đối với các hộ dân bị thu hồi đất..
- Cỡ mẫu quan sát là 180 hộ, đáp ứng yêu cầu phân tích nhân tố khám phá với 36 biến (Habing, 2003.
- Thang đo có 7 nhân tố và 36 biến quan sát: thu nhập (có 3 biến quan sát).
- Các phương pháp phân tích được sử dụng: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach ’ s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến..
- Ŷ: Mức độ hài lòng chung về sinh kế của hộ dân sau khi thu hồi đất.
- X i : Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân.
- Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score, nhân số)..
- F i : Ước lượng của nhân tố thứ i..
- W ik : Hệ số nhân tố được trình bày trong ma trận hệ số nhân tố.
- k: Biến quan sát trong nhân tố thứ i 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm hộ khảo sát.
- Điều này cho thấy tuổi có tác động rất lớn đến việc làm (lớn tuổi khó xin vào làm việc ở các công ty trong KCN) của các hộ dân, đặc biệt là hộ dân bị thu hồi đất.
- Vì khi nhận bồi thường và hỗ trợ sau khi thu hồi đất, các hộ dân phải chuyển đổi sinh kế, tìm việc làm mới.
- Theo cơ cấu nghề nghiệp, trước khi thu hồi đất có 76,8% hộ dân làm nông nghiệp, kinh doanh buôn bán tỷ lệ 4,9%, công nhân chiếm tỷ lệ 1,9%, công chức, viên chức nhà nước chiếm 3,7%, tiểu thủ công nghiệp và các ngành làm thuê khác chiếm 9,7% và không nghề nghiệp chiếm 3%.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau thu hồi đất xây dựng các KCN, có sự chuyển biến rõ nét về chuyển đổi ngành nghề, sau thu hồi đất một số hộ dân không còn đất sản xuất nên tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp giảm còn 46%, chuyển đổi từ nông nghiệp sang các ngành nghề thương mại dịch vụ phục vụ KCN được hình thành,.
- Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp sau thu hồi tăng lên, do lao động quá tuổi (quá 35 tuổi) không được nhận vào các công ty trong KCN.
- Điều này cũng ảnh hưởng đến thu nhập hộ sau thu hồi và khó khăn cho chính quyền trong vấn đề giải quyết việc làm..
- Để đảm bảo thang đo có đủ độ tin cậy, hệ số Cronbach ' s Alpha được dùng để kiểm tra độ tin cậy các thang đo của 8 nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về sinh kế của hộ dân sau khi thu hồi đất, nếu nhân tố nào có hệ số Cronbach ' s Alpha nhỏ hơn 0,6 thì sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu (Peterson, 1994) và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác, cũng được loại khỏi thang đo của các nhân tố (Nunnally và Burnstein, 1994).
- Kết quả phân tích Cronbach ' s Alpha cho từng thang đo (Bảng 1) của 8 nhân tố có hệ số Cronbach ' s Alpha từ 0,545 đến 0,911 (>0,6), chứng tỏ các thang đo của 8 nhân tố có độ tin cậy cao.
- Ngoài ra, trong 39 biến quan sát trong 8 nhóm nhân tố được tiến hành phân tích thì có 3 biến quan sát (PUS6, PUS8, PUS7) của các nhân tố dịch vụ tiện ích công cộng bị loại có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach ' s Alpha biến lớn hơn hệ số Cronbach ' s Alpha của từng nhân tố.
- Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo, còn lại 36 biến quan sát đều đạt yêu cầu cho phân tích nhân tố tiếp theo để rút gọn các biến quan sát thuộc các nhân tố chung..
- Nguồn: Kết quả điều tra tháng 2-3, năm 2017 3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Các bước kiểm định trong phân tích nhân tố ảnh hưởng mức độ hài lòng về sinh kế đến thu hồi đất cho kết quả sau: hệ số tải lớn hơn 0,5.
- hệ số Sig=0,000 phù hợp phân tích nhân tố..
- Phương sai cộng dồn = 0,6804 lớn hơn 0,50 thích hợp cho phân tích nhân tố.
- Sau đó, thực hiện các bước xoay nhân tố để đảm bảo các biến quan sát thuộc các nhân tố, các hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và được phân đều trên các nhân tố..
- Bảng 3: Ma trận xoay nhân tố trong kết quả phân tích nhân tố.
- Biến quan sát Nhân tố.
- Kết quả phân tích nhân tố (Bảng 2) có 29 biến quan sát, từ 33 biến quan sát ban đầu, các biến quan sát tương quan chặt chẽ nhau.
- Các nhân tố mới có sự xáo trộn các biến quan sát sau khi thực hiện xoay nhân tố.
- Các biến nhân tố mới được đặt tên lại như sau:.
- Nhân tố F 1 được hình thành từ các biến HEA3, HEA2, EVN3, EVN2, HEA4, EVN5, HEA1, EVN1, EVN4.
- Đặt tên cho nhân tố này là ''Môi trường sống''..
- Nhân tố F 2 được hình thành từ các biến EMP2, EMP3, EMP1, INC2, INC3, INC1.
- Đặt tên cho nhân tố này là ''Việc làm và thu nhập''.
- Nhân tố F 3 được hình thành từ các biến GOV5, GOV6, GOV4, GOV7.
- Đặt tên cho nhân tố này là ''Chính quyền địa phương''..
- Nhân tố F 4 được hình thành từ các biến HOU1, HOU2, HOU3.
- Đặt tên cho nhân tố này là ''Thu hồi đất''..
- Nhân tố F 5 được hình thành từ các biến PUS5, PUS3, PUS1, PUS4, PUS2.
- Đặt tên cho nhân tố này là ''Dịch vụ công cộng''..
- Nhân tố F 6 được hình thành từ các biến HOU5, HOU4.
- Đặt tên cho nhân tố này là ''Đền bù''..
- Hài lòng về sinh kế hộ dân sau thu hồi đất (SAT).
- Kết quả hồi qui đa biến cho thấy, hệ số xác định thay đổi R 2 =0,5109 là tương đối lớn, có nghĩa là 51,09% sự thay đổi về mức độ hài lòng về thay đổi sinh kế sau thu hồi đất xây dựng các KCN được giải thích bởi các biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy tuyến tính, còn lại các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình nghiên cứu.
- Trong đó, các biến có hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê là môi trường sống, việc làm và thu nhập, chính quyền địa phương, thu hồi đất, dịch vụ công cộng, tuổi và trình độ học vấn.
- Kết quả phân tích cho thấy 4 biến có hệ số hồi qui có ý nghĩa thống kê đều có mối quan hệ tương quan thuận với biến độc lập mạnh nhất là việc làm và thu nhập, dịch vụ công cộng, chính quyền địa phương và thu hồi đất có hệ số hồi qui được chuẩn hóa là và 0,233, tương ứng..
- F 4 : Thu hồi đất .
- Nhân tố “Việc làm và thu nhập” chưa được sự hài lòng của hộ dân sau thu hồi đất xây dựng các KCN.
- Điều này có ý nghĩa sau khi thu hồi đất xây dựng các KCN tạo cơ hội việc làm cho lao động tại.
- Chưa có sự ưu tiên tuyển dụng cho lao động trong độ tuổi khi bị thu hồi đất.
- Công tác hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho hộ dân bị thu hồi đất thực hiện theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất).
- Nhân tố “Dịch vụ tiện ích công cộng” chưa được sự hài lòng các hộ dân sau thu hồi đất.
- Nhân tố “Chính quyền địa phương” và nhân tố “Thu hồi đất”: Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, các hộ dân bị thu hồi đất cho rằng chính quyền địa phương chưa quan tâm đến công tác xử lý môi trường trong và ngoài KCN, công tác thu gom rác thải và xử lý nguồn nước thải trong và ngoài KCN chưa thực hiện tốt còn mùi hôi và nguồn nước thải từ các công ty KCN, ảnh hưởng cảnh quan và đời sống người dân xung quanh KCN (tình trạng xả thải của các công ty trong KCN vẫn xảy ra thường xuyên không đúng qui định).
- Vì mức giá bồi hoàn trên diện tích đất thu hồi còn thấp so với giá thị trường bên ngoài nên việc nhận tiền bồi thường khó mua lại diện tích đất bị thu hồi như ban đầu, bên cạnh đó việc thay đổi chỗ ở và ngành nghề đã ảnh hưởng đến sinh kế và thu nhập sau khi bị thu hồi đất..
- Thông qua kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng mức độ hài lòng về sinh kế hộ dân sau thu hồi đất xây dựng các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế hộ dân thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:.
- Giải pháp về môi trường sống: Để đảm bảo môi trường sống cho các hộ dân sau thu hồi đất được tốt hơn, trong công tác quy hoạch xây dựng các KCN, tỉnh Vĩnh Long ưu tiên dành quỹ đất để xây dựng trường học, bệnh viện.
- Bên cạnh đó, cần thực hiện công tác quy hoạch vị trí khu vực tái định cư đối với những hộ dân bị thu hồi đất nhằm hạn chế tác động môi trường KCN ảnh hưởng sức khỏe và ổn định sinh kế hộ dân sau thu hồi đất..
- Thu hồi đất: Việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sinh kế hộ dân.
- Vì vậy, chính quyền địa phương thực hiện tốt chính sách thu hồi đất, phải đảm bảo cho người dân có cuộc sống tốt hơn hoặc ngang bằng trước khi thu hồi.
- Vì thế, giá bồi hoàn khi thu hồi đất được điều chỉnh càng gần với giá thị trường ngay thời điểm thu hồi, nhằm tạo điều kiện cho hộ dân sau thu hồi có khả năng mua đất tái sản xuất và ổn định đời sống.
- Cần tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, vì việc thu hồi ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế hộ dân..
- Việc làm và thu nhập: Cần có chính sách đào tạo dạy nghề, trợ giúp chuyển đổi nghề nghiệp cho những hộ dân sau thu hồi đất, đặc biệt là đối tượng lao động thanh niên tại địa phương phù hợp với các ngành, nghề KCN đang tuyển dụng, có chính sách ưu tiên dạy nghề cho phụ nữ và ưu tiên đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho những hộ thuộc dạng nghèo và cận nghèo.
- Các tổ chức tín dụng hỗ trợ nguồn vốn vay cho các hộ dân vay vốn ưu đãi nhằm tái sản xuất và ổn định sinh kế sau khi thu hồi đất..
- Có chính sách ràng buộc chủ đầu tư khi thu hồi đất thực hiện dự án, khi tuyển dụng phải ưu tiên tuyển dụng lao động của những hộ dân bị thu hồi đất..
- Đặc biệt các dịch vụ dạy nghề, đào tạo nghề, dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật nhằm tăng sự hài lòng của cộng đồng sau thu hồi đất.
- Với kết quả nghiên cứu đạt được, nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực về mặt khoa học và có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình xây dựng thang đo đánh giá mức độ hài lòng về sinh kế hộ dân sau thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Nghiên cứu sự hài lòng về sinh kế gồm 8 nhân tố, 39 biến quan sát..
- Mô hình sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả nghiên cứu xác định được 4 nhân tố có ý nghĩa thống kê là: Việc làm và thu nhập, Dịch vụ công cộng, Chính quyền địa phương và Thu hồi đất.
- Để nâng cao mức độ hài lòng về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất của hộ dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long cần cải thiện những nhân tố trên và những giải pháp đề xuất để nâng cao thu nhập và ổn định sinh kế hộ dân..
- Kết quả nghiên cứu trên chỉ đánh giá mức độ hài lòng về sinh kế của hộ dân khi thu hồi đất xây dựng các KCN, chưa đi sâu phân tích sinh kế và hài lòng về thu hồi đất xây dựng các lĩnh vực khác.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển khu công nghiệp điển hình ở Đồng bằng sông Cửu Long..
- Nghiên cứu tác động của thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất ở thành phố Cần Thơ.
- Sự thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp: Các yếu tố ảnh hưởng và gợi ý chính sách.
- Ảnh hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế của người nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Tác động của việc thu hồi đất vùng nông thôn đến thu nhập người dân huyện Vĩnh Thạnh - Thành phố Cần Thơ: Trường hợp dự án khu dân cư vượt lũ Thạnh Mỹ.
- Phân tích thực trạng sinh kế của các hộ bị thu hồi đất ở quận Ninh Kiều,.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân đối với Khu công nghiệp Long Đức ở thành phố Trà Vinh..
- Quy định về Bồi thưởng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân sau khi thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long.
- Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long