« Home « Kết quả tìm kiếm

CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH DÒNG VỐN FDI Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á


Tóm tắt Xem thử

- CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH DÒNG VỐN FDI Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á Nguyễn Văn Bổn 1 và Nguyễn Minh Tiến 2.
- Dòng vốn FDI, ước lượng PMG, ước lượng GMM sai phân dữ liệu bảng Arellano- Bond, các nước Châu Á Keywords:.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới trong nhiều năm qua và là một chủ đề quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển lẫn phát triển.
- Tác động tích cực của dòng vốn FDI ở nước tiếp nhận được kỳ vọng thông qua tích lũy vốn, chuyển giao kỹ thuật, nắm được các bí quyết công nghệ, năng lực sáng tạo và cuối cùng là tăng trưởng kinh tế.
- Vì vậy, các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển luôn luôn cố gắng điều chỉnh các chính sách và thể chế phù hợp để thu hút các dòng vốn FDI.
- Thông qua phương pháp hồi qui GMM sai phân dữ liệu bảng Arellano-Bond và phương pháp ước lượng PMG, bài nghiên cứu này phân tích tác động của quy mô thị trường, lao động, thâm hụt ngân sách, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại và lạm phát lên FDI ở 11 quốc gia Châu Á trong giai đoạn .
- Kết quả cho thấy ngoại trừ thâm hụt ngân sách tác động có ý nghĩa âm lên FDI trong trường hợp ước lượng PMG, trong cả hai phương pháp ước lượng thì quy mô thị trường, lao động và độ mở thương mại là những nhân tố quyết định của FDI..
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới trong nhiều năm qua và là một chủ đề quan trọng đối với cả các quốc gia đang phát triển lẫn phát triển.
- Vì vậy, các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển luôn luôn cố gắng điều chỉnh các chính sách và thể chế phù hợp để thu hút các dòng vốn FDI..
- Việc thu hút nguồn vốn FDI rất quan trọng vì giúp các quốc gia này gia tăng năng suất, sản lượng và tạo nhiều việc làm..
- Với lợi thế đông dân, tỷ lệ dân số biết đọc - viết khá cao và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, các quốc gia này là điểm đến lý tưởng cho các dòng vốn FDI trên thế giới.
- Ngoài những yếu tố mang tính lợi thế này thì liệu còn có các nhân tố khác có đóng vai trò quyết định dòng vốn FDI ở các nước này hay không..
- Mục tiêu của bài viết là thông qua phương pháp hồi qui GMM sai phân dữ liệu bảng Arellano-Bond và phương pháp ước lượng PMG để xác định các nhân tố quyết định dòng vốn đầu tư FDI ở 11 quốc gia đang phát triển ở Châu Á như Bangladesh, Cambodia, Trung quốc, Ấn độ, Indonesia, Malaysia, Pakistan, Philipphines, Sri Lanka, Thái lan và Việt Nam trong giai đoạn .
- Ngoài phần 1 giới thiệu, phần 2 là tổng quan các nghiên cứu;.
- phần 3 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
- phần 4 mô tả dữ liệu và kết quả nghiên cứu và phần 5 là kết luận và hàm ý chính sách..
- 2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 2.1 Các nghiên cứu với dữ liệu chuỗi thời gian Các nghiên cứu với dữ liệu chuỗi thời gian thường được tiến hành cho một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó với thời gian thống kê và quan sát dữ liệu tương đối dài.
- Các nghiên cứu gần đây hầu hết đều cho thấy quy mô thị trường, lực lượng lao động và độ mở thương mại là những nhân tố quan trọng và có tính quyết định đến nguồn vốn FDI vào các quốc gia (Kogrugang, 2002, Aqeel và Nishat, 2005, Hoàng Thị Thu, 2007,…)..
- Kogruang (2002) nghiên cứu các nhân tố quyết định đến dòng FDI vào Thái Lan.
- Bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian ở Thái Lan trong giai đoạn và phân tích đồng liên kết, tác giả phát hiện chi phí lao động, độ mở thương mại và tỷ giá hối đoái quyết định dòng vốn FDI ở khu vực sản xuất trong khi quy mô thị trường, chi phí lao động quyết định dòng vốn FDI trong khu vực phi sản xuất..
- Aqeel và Nishat (2005) xác định bằng thực nghiệm các nhân tố quyết định nguồn vốn FDI ở Pakistan trong giai đoạn .
- Thông qua kiểm định đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số, kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường, thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, thuế suất, tín dụng dành cho khu vực tư nhân là những nhân tố quyết định có ý nghĩa của FDI trong khi mức lương và chỉ số giá không có tác động ý nghĩa lên FDI..
- Hoàng Thị Thu (2007) nghiên cứu các nhân tố quyết định FDI ở Việt Nam bằng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn và mô hình hồi qui OLS.
- Kết quả cho thấy quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại và cơ sở hạ tầng là những nhân tố quyết định thu hút các dòng vốn FDI vào Việt Nam.
- Bardhyl (2009) chỉ ra trong nghiên cứu của mình FDI là một trong những nhân tố quyết định tạo nên sự tăng trưởng kinh tế ở Macedonia.
- Xu hướng tăng lên của dòng vốn vào FDI khiến quá trình chuyển dịch nền kinh tế và tự do hóa sâu sắc hơn, vì thế làm tăng mức độ mở cửa và hội nhập của Macedonia vào thị trường thế giới.
- Tác giả sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo quý trong giai đoạn và mô hình hiệu chỉnh sai số để xác định các nhân tố quyết định đến dòng FDI ở Macedonia.
- Kết quả cho thấy độ mở thương mại, mức lương và tỷ giá hối đoái là những nhân tố quyết định có ý nghĩa dương trong khi chi tiêu chính phủ và số lượng việc làm là những nhân tố quyết định có ý nghĩa âm lên dòng vốn FDI ở Macedonia..
- 2.2 Các nghiên cứu với dữ liệu bảng.
- Do thời gian thống kê và quan sát dữ liệu tương đối ngắn, các nghiên cứu thường hay gom một số các quốc gia hoặc các vùng/lãnh thổ có các đặc điểm phát triển gần giống nhau (chẳng hạn như cùng là các nước phát triển, hoặc đang phát triển, hoặc cùng nằm trong khu vực) để hình thành dữ.
- Với các công cụ định lượng mới và tốt hơn, hàng loạt công trình nghiên cứu đã được tiến hành mới nhất về các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI.
- Tương tự như các nghiên cứu với chuỗi dữ liệu thời gian thì ở các nghiên cứu dữ liệu bảng, quy mô thị trường, lực lượng lao động và độ mở thương mại đóng vai trò quyết định trong thu hút các dòng vốn FDI (Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng, 2007, Vijayakumar et al., 2007, Nuno và Horácio, 2010,…)..
- Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007) nghiên cứu các nhân tố quyết định dòng vốn FDI ở các tỉnh thành của Việt Nam.
- Bằng cách sử dụng dữ liệu của 64 tỉnh thành trong giai đoạn và phương pháp hồi qui OLS, các phát hiện cho thấy quy mô thị trường, lao động và cơ sở hạ tầng có tác động ý nghĩa lên FDI trong khi chính sách của chính phủ thông qua chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) không có ý nghĩa.
- Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhà đầu tư đến từ các quốc gia khác nhau dường như có hành vi khác nhau trong việc lựa chọn vị trí đầu tư..
- Bằng các phương pháp ước lượng pooled OLS, các tác động cố định và các tác động ngẫu nhiên, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố quy mô thị trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, giá trị đồng nội tệ và tổng vốn đầu tư là những nhân tố quyết định có ý nghĩa của các dòng vốn FDI ở các nước BRICS trong khi ổn định kinh tế, triển vọng tăng trưởng và độ mở thương mại không có tác động ý nghĩa..
- Dựa trên mô hình cầu đầu tư, nghiên cứu phân tích tác động của các biến như quy mô thị trường, chi phí lao động, độ mở thương mại và ổn định kinh tế lên vốn FDI trong giai đoạn .
- Với cách tiếp cận dữ liệu bảng tĩnh và năng động (phương pháp ước lượng các tác động cố định và phương pháp ước lượng GMM hệ thống), kết quả chỉ ra là quy mô thị trường, độ mở thương mại, mức lương và thuế suất là những nhân tố quyết định có ý nghĩa thống kê lên dòng vốn FDI vào Bồ Đào Nha..
- Khachoo và Khan (2012) đã sử dụng dữ liệu bảng của 32 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn để nghiên cứu tác động của quy mô thị trường, tổng lượng dự trữ, cơ sở hạ tầng, chi phí lao động và độ mở thương mại lên dòng vốn FDI.
- Thông qua ước lượng FMOLS (Fully Modified Ordinary Least Squares), tác giả chỉ ra rằng quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng và chi phí lao động là những nhân tố chính của dòng vốn FDI vào các quốc gia này..
- (2013) nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại trong bối cảnh gia nhập WTO và các hiệp định FTA khác nhau lên dòng FDI.
- Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn và mô hình lực hấp dẫn dựa trên phương pháp ước lượng Hausman - Taylor (1981), phát hiện cho thấy tự do hóa thương mại sau khi gia nhập WTO có tác động rất lớn lên các dòng FDI đổ vào Việt Nam, phù hợp với các tiên liệu trước đó.
- Lý thuyết về sự di chuyển dòng vốn là giải thích sớm nhất cho FDI, được xem như một phần của việc đầu tư các danh mục.
- động ở các quốc gia.
- Điều này đưa đến sự khác biệt về chi phí gắn với vị trí đầu tư.
- Dunning (1988) đề xuất lý thuyết về cấu trúc của các dòng vốn FDI..
- location (nơi đầu tư.
- 3.2 Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp GMM cho dữ liệu bảng năng động sử dụng các độ trễ thích hợp của các biến được công cụ (instrumented variables) để tạo nên các biến công cụ (instruments).
- Phương pháp ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond.
- (1) Với Y it là phần trăm vốn FDI so với GDP.
- X it là vector bao gồm các nhân tố có thể quyết định dòng vốn FDI như quy mô thị trường, lực lượng lao động, thâm hụt ngân sách, độ mở thương mại, cơ sở hạ tầng và lạm phát.
- Mô hình hiệu chỉnh sai số dựa trên ước lượng PMG.
- Vector θ phản ánh mức co giãn dài hạn của dòng vốn FDI với các biến giải thích (X it.
- Hệ số hồi qui ngắn hạn của các biến giải thích đối với dòng vốn FDI được thể hiện bằng hệ số δ.
- 4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.
- 4.1 Dữ liệu nghiên cứu.
- Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ bộ dữ liệu thống kê hàng năm của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) của 11 quốc gia đang phát triển ở Châu Á bao gồm Bangladesh, Cambodia, Trung quốc, Ấn độ, Indonesia,.
- Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu quyết định lựa chọn và sử dụng các biến sau trong mô hình thực nghiệm:.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): dòng vốn đầu tư FDI ròng, thể hiện dưới dạng phần trăm của GDP, đại diện cho lượng vốn FDI thu hút được..
- (2006), quy mô thị trường và tăng trưởng của nó kéo theo các nguồn vốn đầu tư FDI..
- Các nghiên cứu của Gao (2005), Fung et al..
- Độ mở thương mại (OPEN): Tổng phần trăm.
- Theo nghiên cứu ODI (1997), cơ sở hạ tầng nghèo nàn có thể được cho là vừa là trở ngại vừa mang tính cơ hội cho đầu tư nước ngoài.
- Jordaan (2004) khẳng định cơ sở hạ tầng có chất lượng và được phát triển tốt làm tăng năng suất đầu tư trong một quốc gia và vì thế thu hút được dòng FDI.
- Đầu tư FDI .
- Quy mô thị trường (lnGDP .
- Độ mở thương mại (OPEN .
- Ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond được thực hiện dưới dạng 3 mô hình: mô hình (1) bao gồm 5 biến ban đầu và sau đó các biến lạm phát và thâm hụt ngân sách được thêm vào để được mô hình (2) và mô hình (3).
- Bảng 2 trình bày các giá trị ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond.
- Theo đó, tác động của quy mô thị trường, lao động và độ mở thương mại lên dòng vốn FDI dương có ý nghĩa thống kê ở mức lần lượt 1%, 5% và 10%.
- Điều này phù hợp với các nghiên cứu của Khachoo và Khan (2012), Nuno và Horácio (2010) và Vijayakumar et al.
- (2010) cho thấy rằng quy mô thị trường, lao động và độ mở thương mại là những nhân tố quyết định có ý nghĩa dương lên dòng vốn FDI ở các quốc gia được khảo sát..
- Bảng 2: Ước lượng GMM sai phân dữ liệu bảng Arellano – Bond (1991).
- Biến phụ thuộc: vốn đầu tư FDI.
- Vốn đầu tư FDI .
- Quy mô thị trường 0,0749675.
- Cơ sở hạ tầng .
- Độ mở thương mại .
- Để kiểm tra tính bền vững của phương pháp hồi qui GMM sai phân Arellano-Bond về các kết quả đạt được, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phương pháp ước lượng PMG thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số.
- Theo đó, nghiên cứu tiếp tục thực hiện kiểm định tính đồng liên kết của tất cả các biến này bằng kiểm định Westerlund (2007)..
- Đầu tư FDI 0,0004.
- Quy mô thị trường .
- Biến phụ thuộc: Vốn đầu tư FDI.
- Các biến G t G α P t P α.
- Quy mô thị trường 0,000.
- Độ mở thương mại 0,000.
- Kiểm định tính đồng liên kết giữa biến vốn đầu tư FDI với các biến còn lại trong mô hình được thể hiện trong Bảng 4.
- rằng có sự đồng liên kết khá mạnh giữa biến vốn đầu tư FDI và 5 biến còn lại.
- Điều này cho thấy việc áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số dựa trên phương pháp ước lượng PMG là phù hợp..
- Lao động .
- Vốn đầu tư FDI.
- Kết quả trong ngắn hạn chỉ ra rằng tác động của các nhân tố thâm hụt ngân sách, độ mở thương mại và lạm phát lên dòng vốn FDI là phù hợp về dấu và có ý nghĩa thống kê.
- Sự bất ổn của chính sách tài khóa (thâm hụt ngân sách) và chính sách tiền tệ (lạm phát) có tác động âm lên dòng vốn FDI trong khi việc tăng cường hội nhập thông qua các chính sách mở cửa với thế giới có tác động thu hút nguồn vốn FDI..
- Theo đó, quy mô thị trường, lao động và độ mở thương mại có tác động dương ý nghĩa lên dòng vốn FDI.
- Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra sự bất ổn của chính sách tài khóa (thâm hụt ngân sách) có tác động âm lên dòng vốn FDI ở các quốc gia khảo sát..
- 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Bài nghiên cứu nỗ lực xác định các nhân tố quyết định đến dòng vốn đầu tư nước ngoài của 11 nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á trong giai đoạn .
- Thông qua phương pháp hồi qui GMM sai phân Arellano-Bond và phương pháp ước lượng PMG, nghiên cứu phát hiện là quy mô thị trường, lực lượng lao động và độ mở thương.
- mại là những nhân tố quyết định có ý nghĩa dương ở cả hai phương pháp.
- Ngoài ra, phương pháp ước lượng PMG còn cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động âm ý nghĩa lên dòng vốn FDI..
- Theo đó, để có thể thu hút dòng vốn FDI từ nước ngoài một cách hiệu quả thì các chính phủ cần phải cải thiện thu nhập của người dân (nhân tố quy mô thị trường) qua việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng lao động và tiến hành cải cách hơn nữa để thúc đẩy giao thương và hội nhập với các nền kinh tế trên thế giới (nhân tố độ mở thương mại)