« Home « Kết quả tìm kiếm

Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang


Tóm tắt Xem thử

- CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẦN ĐẢO NAM DU, HUYỆN KIÊN HẢI, KIÊN GIANG.
- Nhân tố ảnh hưởng, phát triển du lịch quần đảo Nam Du, tiềm năng du lịch.
- N ghiên cứu nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du.
- Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang.
- danh lam thắng cảnh, Kiên Giang có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch biển đảo.
- Nam Du có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch bởi vẻ đẹp còn rất hoang sơ, những bãi cát trắng mịn, nước biển trong xanh, hải sản tươi ngon và những khu rừng nguyên sinh.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du.
- Nghiên cứu khảo sát 116 khách du lịch nội địa tại quần đảo Nam Du bằng bảng câu hỏi theo kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện phi xác suất.
- nhằm mục đích tìm ra được các nhân tố tác động đến phát triển du lịch Nam Du và nhận biết được các tiêu chí quan trọng trong từng nhân tố.
- Đó là cơ sở để đưa ra những giải pháp và đề xuất cho du lịch tại quần đảo Nam Du..
- Việc phát huy các thế mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên sẵn có sẽ tạo điều kiện để phát triển du lịch (Clare, 2006).
- Trong đó, nhân tố giá trị lịch sử có tác động mạnh nhất đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong Điền..
- Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch trước đó, cùng với việc khảo sát thực tế tại Nam Du từ các giả thuyết được đề xuất như sau:.
- Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
- Sáu tiêu chí và 33 biến đo lường được sử dụng để đánh giá các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du –Kiên Giang như sau:.
- Bảng 1: Thang đo các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du – tỉnh Kiên Giang.
- F1: Tài nguyên du lịch.
- F2: Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
- F4: Giá cả dịch vụ ở điểm du lịch.
- X23 Giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý F5: Hướng dẫn viên.
- du lịch.
- X29 Có tình trạng ăn xin tại điểm tham quan X30 Có tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch X31 Du khách bị chèo kéo, nài ép.
- Phần 3: Gồm các câu hỏi để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ở Nam Du với 6 nhân tố và 33 biến quan sát.
- Kết quả trên cho thấy rằng khách du lịch nam giới có xu hướng đến điểm tham quan này nhiều hơn nữ giới..
- năng động, đã có sự tự lập và thích khám phá đến những điểm du lịch mới lạ.
- Số lượng khách du lịch đã lập gia đình chiếm 43,9%..
- 4.2 Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du.
- 4.2.1 Đánh giá về tiềm năng du lịch tại quần đảo Nam Du.
- Toàn hệ thống quần đảo Nam Du có rất nhiều bãi biển lớn nhỏ thuận lợi cho khai thác và phát triển du lịch.
- Tóm lại, quần đảo Nam Du được thiên nhiên ban tặng vẻ đẹp hoang sơ với biển xanh, cát trắng, nắng vàng, đây là điều kiện thuận lợi để thu hút và phát triển du lịch..
- Ngoài ra, nơi đây có nhiều tiềm năng du lịch nhân văn như lễ hội, làng nghề và ẩm thực.
- Về làng nghề, theo nhiều ngư dân, nghề nuôi cá lồng bè ở quần đảo Nam Du đang phát triển mạnh và góp phần quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên và phát triển du lịch sinh thái.
- Hiện tại, những bè cá có quy mô lớn thường thu hút khách du lịch đến tham quan khi đặt chân đến quần đảo Nam Du.
- 4.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại quần đảo Nam Du.
- Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt mức 68 tỷ đồng.
- Tính từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, doanh thu về du lịch của xã An Sơn là 68 tỷ đồng (Số liệu thống kê của Ủy ban nhân dân xã An Sơn, 2017)..
- Bảng 2: Thống kê lượt khách đến du lịch Nam Du.
- Đường xá, giao thông cũng đang được xây dựng và nâng cấp để phục vụ hoạt động du lịch.
- Một số cơ sở dịch vụ du lịch ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu du khách đến đây ngày càng đông đảo..
- Nam Du thu hút khách du lịch bởi hải sản giá rẻ và ngon..
- Về nguồn nhân lực, lực lượng phục vụ hoạt động du lịch ở Nam Du chủ yếu là người dân địa phương..
- Ngoài ra, một số khách đi du lịch nhằm mục đích khác như Nam Du còn hoang sơ, người dân thân thiện chiếm 6%.
- Điều này cho thấy khách đi du lịch đến Nam Du chủ yếu để tham quan và tắm biển là chính.
- Hình 2: Mục đích chuyến du lịch đến Nam Du-tỉnh Kiên Giang (đơn vị.
- vấn du khách cho thấy họ biết đến Nam Du thông qua một số kênh thông tin như: tivi, báo chí, internet, công ty du lịch, người thân, bạn bè và ấn phẩm du lịch.
- Kế tiếp là nguồn thông tin từ công ty du lịch chiếm 42,2%.
- Ấn phẩm du lịch chiếm 4,3% và 19,8% là từ báo chí.
- lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh du lịch đến thị trường khách tiềm năng..
- Tuy nhiên, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch Nam Du chưa thật sự sâu rộng, chưa tạo được ấn tượng.
- Vì vậy, để thu hút khách du lịch đến Nam Du nhiều hơn trong tương lai cần phải chú ý phát huy các nguồn thông tin quảng bá du lịch này nhiều hơn..
- Hình 3: Kênh thông tin quảng bá du lịch Nam Du-tỉnh Kiên Giang (đơn vị.
- Du, qua khảo sát thì hầu như khách đi du lịch đến Nam Du thường đi theo đoàn và mua tour của các công ty du lịch chiếm tỷ lệ cao nhất 39,7%.
- Chiếm 34,4% là hình thức du lịch cùng bạn bè, người thân.
- Chiếm tỷ lệ thấp nhất là đi du lịch Nam Du đi một mình chiếm 1,5%.
- Hình 4: Hình thức chuyến du lịch đến quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu liệu từ khảo sát khách du lịch, 7/2017, n=116).
- Hình thức chuyến du lịch.
- Mua tour công ty du lịch Cơ quan, đoàn thể, tổ chức Đi một mình.
- 4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du.
- Mô hình giả định các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du gồm 6 tiêu chí với 33 biến quan sát: 1- Tài nguyên du lịch (6 biến quan sát), 2- cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (7 biến quan sát), 3-cơ sở lưu trú, mua sắm, tham quan và giải trí (6 biến quan sát), 4- giá cả dịch vụ ở điểm du lịch (4 biến quan sát), 5-hướng dẫn viên du lịch (5 biến quan sát), 6- tình trạng an ninh trật tự, an toàn (5 biến quan sát).
- Tài nguyên du lịch Từ 0,260 đến .
- Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Từ 0,534 đến .
- Giá cả dịch vụ ở điểm du lịch Từ 0,681 đến .
- Hướng dẫn viên du lịch Từ 0,801 đến .
- Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay Bảng 7 cho thấy có 6 nhóm nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang..
- Nhân tố này có thể được đặt tên là “Hướng dẫn viên du lịch”.
- “Hướng dẫn viên du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất..
- Nhân tố này có thể được đặt tên là “Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- “Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực.
- hệ thống điện đảm bảo phục vụ du lịch tốt (X11) và hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch tốt (X12)..
- Nhân tố này có thể được đặt tên là “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch”.
- Các yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F5, trong đó X11 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất.
- do đó, để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch thì cần quan tâm hơn nữa hệ thống điện cũng như hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch trên quần đảo Nam Du..
- Nhân tố này có thể được đặt tên là “Cảnh quan thiên nhiên”, trong đó X1 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Tài nguyên du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất..
- Để đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, cần tiến hành thống kê mô tả cho các biến quan sát.
- 3,41 ≤ Mean ≤ 4,2: Mức tốt 4,21 ≤ Mean ≤ 5,0: Mức rất tốt Bảng 5: Đánh giá của du khách về các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du.
- bình Độ lệch chuẩn Hướng dẫn viên du lịch.
- dẫn viên du lịch 3,80 0,90.
- X23 Giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý 3,63 0,79.
- X32 Tình trạng trộm cắp diễn ra tại điểm du lịch 2,34 0,95.
- X29 Tình trạng ăn xin tại điểm du lịch 2,25 1,11.
- X33 Tình trạng bán vé tàu cao cho khách du lịch 2,83 1,09.
- X30 Tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch 2,75 1,06.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
- X11 Hệ thống điện đảm bảo phục vụ du lịch tốt 3,07 1,01.
- X12 Hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch tốt 3,23 1,02.
- (Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Nam Du 2017, n=116) Kết quả phân tích thống kê mô tả thông qua đánh giá của 116 du khách du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang được thể hiện cụ thể qua Bảng 5 cho thấy:.
- thấy được rằng giá cả dịch vụ và an toàn vệ sinh có sự tác động tốt đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo bình ổn giá cả dịch vụ hợp lý và đảm bảo an toàn vệ sinh nơi đây hơn để Nam Du trở thành điểm du lịch lý tưởng trong mắt mỗi du khách..
- Nhóm thang đo “Tình trạng an ninh trật tự và an toàn” bao gồm 5 biến quan sát được đánh giá ở mức độ trung bình với giá trị trung bình 2,49, qua đó thấy được rằng tình trạng an ninh trật tự chỉ tác động ở mức trung bình đối với sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du.
- Nhóm thang đo “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch”.
- bao gồm 2 biến quan sát được đánh giá ở mức độ khá với giá trị trung bình 3,15, qua đó thấy được rằng cơ sở hạ tầng du lịch tác động khá đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ du khách tốt..
- Bên cạnh đó, trên quần đảo Nam Du thường có phong tục tập quán, tín ngưỡng lịch sử và các lễ hội truyền thống của người dân địa phương đã góp phần thu hút khách du lịch như miếu bà Chúa, Giếng Vua….
- Thông qua nghiên cứu, kết quả đánh giá của 116 du khách cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du bao gồm:.
- Hướng dẫn viên du lịch.
- Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tài nguyên du lịch..
- 4.5 Một số đề xuất để phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du bền vững.
- thuật phục vụ du lịch như: quán ăn, nhà nghỉ và tàu du lịch.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2016.
- Số liệu thống kê du lịch năm 2017.