« Home « Kết quả tìm kiếm

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long


Tóm tắt Xem thử

- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Nghiên cứu này tìm ra các yếu tố ảnh hưởng kết quả sinh kế nông hộ dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh.
- Số liệu quan sát về tài sản và kết quả sinh kế được chuẩn hóa theo thang đo [0,1].
- Do giá trị kết quả sinh kế biến động từ 0 đến 1 nên mô hình hồi qui Tobit được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng kết quả sinh kế.
- Nghiên cứu cho thấy tài sản sinh kế hộ chuyên canh thấp hơn hộ canh tác kết hợp (lúa- thủy sản, lúa-màu).
- Kết quả sinh kế hộ có sự ảnh hưởng tích cực của các nguồn vốn tài chính, xã hội và vật chất.
- Chất lượng lao động cũng thúc đẩy hộ đạt kết quả sinh kế tốt.
- tuy nhiên, giảm giá nông sản đã làm cho hộ trồng lúa và hoa màu chưa đạt được kết quả sinh kế kỳ vọng..
- Do vậy, sản xuất và dịch vụ nông nghiệp trở thành nguồn sinh kế chính cho nông hộ ở ĐBSCL.
- Để thích ứng với tác động của BĐKH và các thay đổi về kinh tế xã hội, nông hộ sử dụng các nguồn tài sản sinh kế (livelihood assets) của mình để xây dựng hoặc điều chỉnh chiến lược sinh kế thích ứng (livelihood strategies).
- Chiến lược thích ứng của nông hộ ở các nước đang phát triển đối với các hiện tượng thời tiết cực đoan và biến động kinh tế xã hội thường bao gồm thâm canh, đa dạng sinh kế hoặc di dân lao động (McDowell and de Haan, 1997.
- Đa dạng sinh kế nông thôn là tiến trình nông hộ gia tăng các hoạt động tạo thu nhập và năng lực hỗ trợ xã hội nhằm duy trì hoặc cải thiện cuộc sống của họ (Ellis, 2000.
- Chiến lược sinh kế của nông hộ ở từng tiểu vùng sinh thái nông nghiệp không chỉ bị ảnh hưởng bởi khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của nông hộ mà còn do các yếu tố liên quan đến thổ nhưỡng, tiếp cận nguồn nước, thị trường, kinh nghiệm sản xuất,… Trong quá trình thực hiện các.
- do vậy, kết quả sinh kế của mỗi nông hộ sẽ có sự khác biệt nhất định.
- Vì vậy, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ rất cần thiết bởi vì đó sẽ là các điểm can thiệp về mặt kỹ thuật và chính sách để gia tăng các chiến lược sinh kế phù hợp và giảm thiểu các thất bại trong phát triển sinh kế nông hộ..
- Mục tiêu của nghiên cứu này là: (1) đánh giá hiện trạng các tài sản sinh kế nông hộ theo hoạt động canh tác chính ở các tiểu vùng sinh thái khác nhau.
- (2) xem xét mối tương quan giữa nguồn lực và chiến lược đa dạng sinh kế của nông hộ.
- và (3) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ.
- Để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu, tiếp cận sinh kế bền vững (DFID, 1999) được sử dụng để khám phá các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở nông hộ xây dựng và thực hiện chiến lược sinh kế để đạt được kết quả sinh kế kỳ vọng.
- Nông hộ sử dụng các nguồn tài sản sinh kế để xây dựng chiến lược đa dạng sinh kế của họ nhằm đạt được các kết quả sinh kế kỳ vọng trong bối cảnh họ vừa bị ảnh hưởng bởi bối cảnh tổn thương vừa bị điều chỉnh bởi các qui định pháp lý chính thức và định chế không chính thức của xã hội (Hình 1).
- Kết quả sinh kế (tốt hoặc không tốt) của nông hộ sẽ ảnh hưởng đến quyết định gia tăng hoặc giảm nguồn vốn sinh kế và nông hộ có thể điều chỉnh chiến lược sinh kế hiện có hoặc xây dựng các chiến lược sinh kế mới (Hình 1).
- Tài sản sinh kế của nông dân.
- Suy giảm tài nguyên cho sinh kế.
- Chiến lược sinh kế:.
- Đa dạng sinh kế.
- Kết quả sinh kế:.
- Hình 1: Khung phân tích sinh kế nông hộ ở ĐBSCL Nguồn: Chuyển thể từ DFID, 1999.
- Đặc điểm sinh thái có thể tác động đến chiến lược sinh kế, cũng như kết quả sinh kế của nông hộ.
- Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) và phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện nhằm xác định các chỉ số để đo lường tài sản và kết quả sinh kế nông hộ thông qua bảng câu hỏi cấu trúc..
- Tùy theo mục tiêu phân tích cụ thể mà các chỉ số xác định từng nguồn vốn sinh kế của nông hộ được thiết lập dựa vào thảo luận nhóm cộng đồng và phỏng vấn chuyên gia..
- Chiến lược đa dạng sinh kế được xây dựng phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các tài sản sinh kế của nông hộ (Chambers &.
- Chỉ số nghịch đảo Herfindahl-Hirschman (an inverse Herfindahl-Hirschman index - IHHD) được sử dụng để xây dựng chỉ số đa dạng thu nhập, phản ánh sự đa dạng hoạt động sinh kế ở cấp độ nông hộ (Sujithkumar, 2007.
- Dựa trên cách tiếp cận đó, đa dạng sinh kế nông nghiệp được phân tích dựa trên các hoạt động canh tác.
- Sự thành công hay thất bại trong việc đạt được kết quả sinh kế của nông hộ dựa trên giá trị tổng hợp từ các tiêu chí trên.
- Mô hình hồi qui Tobit được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ khi mà giá trị đã được lượng hóa biến động từ 0 đến 1..
- Trong đó, Y biến động từ 0 đến 1 tùy thuộc vào mức độ kết quả sinh kế đạt được từ xấu (0) đến tốt nhất (1).
- X i là các biến độc lập, ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ..
- 3.1 Sự thay các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội liên quan phát triển sinh kế.
- Các hiểm họa tự nhiên này đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp nói riêng và sinh kế nông thôn nói chung (Võ Văn Tuấn, 2014.
- sử dụng nông dược, tăng cường cơ giới hóa, đã làm thay đổi cơ hội sinh kế của các nhóm xã hội khác nhau.
- Vấn đề đặt ra là họ xây dựng các chiến lược sinh kế và sinh kế nông nghiệp như thế nào để ứng phó với tác động của bối cảnh bất lợi để duy trì hoặc phát triển sinh kế nông hộ.
- Việc đạt được kết quả sinh kế dường như là tổng hợp của nhiều yếu.
- tuy vậy, việc phát hiện ra các nhân tố trọng tâm ảnh hưởng đến tiến trình đạt được kết quả sinh kế giúp thúc đẩy cải thiện sinh kế của nông hộ..
- 3.2 Tài sản sinh kế của nông hộ theo hoạt động canh tác chính.
- Mỗi chiến lược thích ứng của nông hộ cần các tài sản sinh kế đặc thù.
- hay nói cách khác, mỗi loại tài sản sinh kế đóng vai trò khác nhau trong việc.
- xây dựng các chiến lược sinh kế thích ứng của nông hộ.
- Bảng 1: Các tài sản sinh kế cơ bản của nông hộ.
- Nguồn vốn sinh kế Diễn giải.
- Bảng 2 cho thấy rằng nông hộ thực hiện các mô hình chuyên canh, bao gồm chuyên tôm nước lợ, lúa cao sản và cây ăn trái có nguồn vốn sinh kế.
- thấp trong khi đó nông hộ chuyên màu và thực hiện các mô hình kết hợp có nguồn vốn sinh kế cao hơn các nhóm nông hộ khác.
- Khi xem xét từng loại tài sản sinh kế theo nhóm hộ cho thấy nông hộ thực hiện mô hình chuyên tôm gặp khó khăn về nguồn vốn tự nhiên, đặc biệt là chất lượng nguồn nước và dịch bệnh.
- Nhìn chung, tài sản sinh kế chung của nông hộ không có sự khác biệt lớn giữa các nhóm hộ theo hoạt động canh tác chính.
- Bảng 2: Tài sản sinh kế của các nhóm nông hộ theo hoạt động canh tác chính Nhóm hộ theo hoạt động.
- Tài sản sinh kế.
- Do đặc thù đa dạng về thổ nhưỡng và tiếp cận nguồn nước, các nhóm nông hộ canh tác cùng mô hình nhưng ở các tiểu vùng sinh thái khác nhau có thể có những khác biệt về vốn sinh kế.
- Khi xem xét về tài sản sinh kế chung của nông hộ thì không có sự khác biệt lớn của các nhóm hộ có cùng hoạt động canh tác chính (Bảng 3).
- Tóm lại, nhìn chung giữa các nhóm nông dân thực hiện cùng hoạt động canh tác chính ở các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau ít có sự khác biệt về nguồn vốn sinh kế.
- Bảng 3: Tài sản sinh kế của nông hộ có cùng hoạt động canh tác chính Địa điểm Canh tác.
- 3.3 Tương quan giữa nguồn lực và chiến lược đa dạng sinh kế của nông hộ.
- tuy vậy, đa dạng sinh kế được xem là một trong các kiểu chiến lược ứng phó phổ biến với sự gia tăng các hiểm họa tự nhiên và biến động kinh tế xã hội (McDowell &.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt lớn về đa dạng sinh kế nông.
- Tuy nhiên, chỉ số đa dạng sinh kế nông nghiệp thì có sự khác biệt giữa các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp.
- Đa dạng sinh kế nông nghiệp của nông hộ chuyên canh cây ăn trái (Chợ Lách và Cái Bè) và thâm canh lúa (Phú Tân, Tân Hiệp và Tân Hồng) cũng rất thấp trong khi giá sản phẩm đầu ra của cây ăn trái cũng thường biến động bất lợi cho các nhà vườn.
- cho thấy rằng các hộ nông dân ở vùng giữa, có mô hình canh tác kết hợp lúa-thủy sản hoặc lúa-màu, có chỉ số đa dạng sinh kế nông nghiệp cao hơn so với các nhóm nông hộ khác.
- chính vì vậy, chỉ số đa dạng sinh kế nông nghiệp của nông hộ ở khu vực này cũng cao.
- Bảng 4: Đa dạng sinh kế và đa dạng sinh kế nông nghiệp của các nhóm hộ với hoạt động canh tác chính.
- sinh kế Đa dạng sinh kế nông nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nguồn vốn nhân lực có tương quan thuận với chiến lược đa dạng sinh kế của nông hộ khi mà họ có thể thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp hoặc có lao động để làm thuê trong nông nghiệp.
- Bảng 5 cho thấy rằng đa dạng sinh kế nông nghiệp của nông hộ có tương quan thuận với hầu hết các nguồn vốn sinh kế.
- Như vậy, khi đa dạng sinh kế nông nghiệp để thích ứng với biến động giá và các hiểm họa tự nhiên các nguồn lực sinh kế của nông hộ cần được cải thiện..
- Bảng 5: Tương quan giữa nguồn vốn sinh kế với đa dạng sinh kế và sinh kế nông nghiệp Nguồn vốn.
- sinh kế Đa dạng sinh.
- kế nông hộ Đa dạng sinh kế nông nghiệp.
- 3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế nông hộ.
- Kết quả sinh kế được xem là thành tựu mà nông hộ đạt được do việc thực hiện các chiến lược sinh kế của họ (DFID, 1999).
- do vậy, kết quả sinh kế này có thể tốt như kỳ vọng hoặc ngược lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố tác động.
- Trong nghiên cứu này, kết quả sinh kế không chỉ tập trung vào thu.
- Bảng 6: Kết quả mô hình hồi qui Tobit về kết quả sinh kế của nông hộ.
- X 8 : Đa dạng sinh kế Đo lường tỷ trọng thu nhập nông nghiệp, phi nông.
- X 9 : Đa dạng sinh kế nông nghiệp Đo lường tỷ trọng thu nhập của.
- (ns) không ý nghĩa Bảng 6 cho thấy kết quả sinh kế của nông hộ có.
- Sự cải thiện các nguồn lực sinh kế này sẽ thúc đẩy nông hộ đạt được các kết quả sinh kế kỳ vọng của hộ.
- Về vốn nhân lực, chất lượng lao động làm cho các hộ có chiều hướng đạt kết quả sinh kế tốt hơn, trong đó, có sự đóng góp làm gia tăng về đa dạng sinh kế nông hộ, đặc biệt là phi nông nghiệp.
- Các bất lợi liên quan đến nguồn vốn tự nhiên tác động tiêu cực đến kết quả sinh kế nông hộ (Bảng 6).
- Các hộ canh tác lúa và hoa màu đều chưa hài lòng với kết quả sinh kế của họ bởi vì giá cả đầu ra của các nông sản này rất bấp bênh.
- Ngoài ra, sự tác động của các hiểm họa tự nhiên cũng làm cho nông hộ không đạt được kết quả sinh kế.
- Một điểm đáng chú ý là kết quả sinh kế có chiều hướng tốt hơn khi nông hộ đa dạng chiến lược sinh kế của họ, đặc biệt là gia tăng các hoạt động phi nông nghiệp..
- Nông hộ thực hiện các mô hình chuyên canh, bao gồm chuyên tôm nước lợ, lúa cao sản và cây ăn trái có nguồn vốn sinh kế thấp so với nông hộ chuyên màu và thực hiện các mô hình canh tác kết hợp.
- Nhìn chung, tài sản sinh kế chung của nông hộ không có sự khác biệt lớn giữa các nhóm hộ theo hoạt động canh tác chính..
- Chất lượng vốn nhân lực có tác động tích cực đến chiến lược đa dạng sinh kế của nông hộ khi mà họ có thể thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp hoặc có lao động để làm thuê trong nông nghiệp và khai thác tự nhiên.
- Trong khi đó, đa dạng sinh kế nông nghiệp của nông hộ có sự ảnh hưởng tích cực của hầu hết các nguồn vốn sinh kế trong nông hộ..
- Như vậy, khi đa dạng sinh kế nông nghiệp để thích ứng với biến động giá và các hiểm họa tự nhiên, các nguồn lực sinh kế của nông hộ cần được cải thiện..
- Kết quả sinh kế của nông hộ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
- trong đó, vốn xã hội, vật chất và tài chính thúc đẩy nông hộ đạt kết quả sinh kế tốt..
- Chất lượng lao động cũng là động lực để nông hộ có kết quả sinh kế tích cực vì họ tham gia các hoạt động tạo thu nhập, đặc biệt là phi nông nghiệp.
- Tuy nhiên, giá nông sản bấp bênh, trong đó có giá lúa và hoa màu, nông hộ canh tác lúa và hoa màu không hài lòng với kết quả sinh kế của họ.
- Nghiên cứu cũng cho thấy các hiểm họa tự nhiên cản trở nông hộ đạt được kết quả sinh kế kỳ vọng.
- Đa dạng sinh kế làm cho nông hộ đạt kết quả sinh kế tốt hơn.
- tuy nhiên, sự sụt giảm giá đầu ra hầu hết nông sản trong thời gian qua đã làm cho chiến lược đa dạng sinh kế nông nghiệp tác động rất nhỏ, thậm chí cản trở nông hộ đạt kết quả sinh kế kỳ vọng của họ.