« Home « Kết quả tìm kiếm

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- DOI:10.22144/jvn.2017.626 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
- 3 Bảo hiểm Xã hội quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Thông tin chung:.
- Yếu tố ảnh hưởng, quyết định mua, bảo hiểm y tế tự nguyện, mô hình phân tích Keywords:.
- Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ.
- Đề tài sử dụng mô hình Probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn, tuyên truyền và số lần khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân..
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ.
- Hiện nay, chi phí khám bệnh ở các bệnh viện và chi phí thuốc cao nên mỗi lần đi khám bệnh, nếu không có thẻ BHYT, người dân sẽ mất một số tiền lớn, chưa kể các chi phí xét nghiệm, kiểm tra khác… Với tiện ích thanh toán từ 30% đến 80%.
- Trong những năm gần đây, BHYT được người dân sử dụng ngày càng nhiều hơn.
- Bên cạnh nhóm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc, nhóm đối tượng tham gia BHYT tự nguyện được kỳ vọng sẽ góp phần tăng.
- tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân.
- Do thông tin tuyên truyền còn hạn chế cũng như đặc điểm của BHYT tự nguyện còn mới nên hiện nay BHYT tự nguyện còn ít người tham gia.
- Số người tham gia BHYT tự nguyện chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng số người tham gia BHYT (Chu Thị Kim Loan và Nguyễn Hồng Ban, 2013).
- Các lý do chủ yếu của việc không tham gia BHYT tự nguyện bao gồm không có thói quen đi khám - chữa bệnh, do thủ tục hành chính rườm rà, do mức đóng BHYT cao, thu nhập thấp (Vũ Ngọc Huyên và Nguyễn Văn Song, 2014)..
- Xét về quyết định lựa chọn mua BHYT, thông tin bất cân xứng gây hai tác động là lựa chọn ngược (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard) trong việc mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Cụ thể là, đa số những người dân mua bảo hiểm y tế tự nguyện là những người có tình trạng sức khỏe không tốt (Nguyễn Văn Phúc và Cao Việt Cường, 2014).
- Bên cạnh đó, người mua BHYT sẽ có xu hướng mua nhiều hơn khi họ xảy ra bệnh trước thời điểm mua bảo hiểm (Lammers và Wamerdam, 2010) vì thực tế là người mua BHYT biết rõ tình trạng sức khỏe của mình hơn người bán bảo hiểm.
- Còn rủi ro đạo đức xảy ra là khi người dân có thẻ BHYT tự nguyện đi khám bệnh nhiều hơn so với những người có thẻ BHYT khác hay không có thẻ BHYT (Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2012).
- Về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT, chi phí chăm sóc y tế là yếu tố quyết định quan trọng của mua BHYT.
- Tuổi, bảo hiểm bệnh tật và kiến thức về bảo hiểm cũng được tìm thấy ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT một cách tích cực.
- Đối với số lượng mua BHYT, thu nhập đã được tìm thấy có mối quan hệ đáng kể, cụ thể là những người có thu nhập cao thì mua BHYT nhiều hơn thu nhập thấp (Yamada et al., 2009).
- Số lượng trẻ em trong các gia đình, tuổi tác và nhận thức về chi phí chăm sóc y tế trong tương lai cũng được tìm thấy ảnh hưởng có ý nghĩa đến việc mua bảo hiểm (Bhat và Jain, 2006).
- Ngoài ra, các yếu tố khác tác động lên quyết định mua BHYT tự.
- nguyện có thể kể đến là yếu tố dân tộc, quy mô hộ, kiến thức về sản phẩm bảo hiểm trên thị trường, mức độ chấp thuận rủi ro, nhận thức rủi ro, trình độ giáo dục của chủ hộ (Lammers và Wamerdam, 2010).
- Như vậy, để đảm bảo BHYT tự nguyện phát huy được đúng tác dụng tích cực giúp cho việc khám chữa bệnh của người dân được thuận lợi thì việc tìm hiểu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ” là thực sự cần thiết..
- Nghiên cứu này dựa trên thông tin thu thập bằng bảng câu hỏi cấu trúc với người dân sống ở thành phố Cần Thơ.
- Mô hình hồi qui Probit được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hay không mua BHYT tự nguyện của người dân.
- Nghiên cứu này mang tính khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện, góp phần làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực có ý nghĩa trong việc nâng cao sức khỏe cộng đồng này..
- Vùng nghiên cứu là 3 quận trung tâm, bao gồm Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng, tương ứng với tỷ lệ tham gia BHYT của người dân từ cao nhất, trung bình và thấp nhất của thành phố Cần Thơ (Hình 1).
- Tổng số mẫu khảo sát là 207, bao gồm cả các đáp viên tham gia và không gia BHYT tự nguyện..
- Hình 1: Tỷ lệ tham gia BHYT của người dân theo quận/huyện của thành phố Cần Thơ Nguồn: Bảo hiểm Xã hội thành phố Cần Thơ, 2015.
- Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ, mô hình hồi qui Probit được sử dụng.
- Trong đó, biến phụ thuộc Y là quyết định mua BHYT tự nguyện, được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (1: người dân tự nguyện mua BHYT.
- 0: người dân không mua BHYT).
- X i là các biến độc lập có khả năng ảnh hưởng đến quyết định mua hay không mua BHYT của người dân.
- Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân.
- (hocvan) Số năm đi học của người được phỏng.
- Tình hình sức khỏe.
- Tự đánh giá tình trạng sức khỏe bản thân (rất kém = 1, kém = 2, bình.
- Nhận giá trị 1 nếu người được phỏng vấn biết thông tin tuyên truyền từ địa.
- (thunhap) Mức thu nhập của người được phỏng.
- Số lần khám chữa bệnh ngoại trú (solankcb).
- Số lần khám chữa bệnh ngoại trú trong năm của người được phỏng vấn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân ở thành phố Cần Thơ rất đa dạng, được chia thành các nhóm nhân tố như sau:.
- Nhóm nhân tố thuộc đặc điểm cá nhân của người được phỏng vấn bao gồm: tuổi, giới tính, trình độ học vấn..
- Tình trạng sức khỏe và số lần khám chữa bệnh ngoại trú của người được phỏng vấn..
- Nhóm nhân tố thuộc nghề nghiệp của người được phỏng vấn bao gồm: Kinh doanh, nội trợ, thất nghiệp và nghề tự do..
- Nhóm nhân tố thuộc chương trình bảo hiểm y tế tự nguyện bao gồm: thông tin tuyên truyền về BHYT từ địa phương..
- 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- 3.1 Tình hình tham gia BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ.
- Số người tham gia BHYT nhiều nhất tập trung ở 2 quận Ninh Kiều và Thốt Nốt vì đây là hai quâ ̣n trung tâm, đông dân cư và tâ ̣p trung các hoa ̣t đô ̣ng sản xuất và kinh doanh so với những quâ ̣n (huyê ̣n) khác của thành phố Cần Thơ (Bảng 2)..
- Bảng 2: Số lượng người tham gia BHYT phân theo quận/huyện từ năm .
- Nguô ̀ n: Ba ̉ o hiểm Xa ̃ hội tha ̀ nh phô ́ Cần Thơ Cái Răng tuy là quận có dân số đông và diê ̣n tı́ch lớn của thành phố Cần Thơ, nhưng tỷ lê ̣ tham gia BHYT tự nguyê ̣n không ổn đi ̣nh.
- số lượng người tham gia năm 2014 giảm so với năm 2013 và tăng trở lại trong năm 2015 (Bảng 2).
- thấy quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân có sự biến động, trong đó, vai trò của công tác tuyên truyền thông tin liên quan BHYT và khuyến khích người dân tham gia BHYT tự nguyện rất quan trọng (Bảng 3)..
- Bảng 3: Lý do người dân không tham gia BHYT tự nguyện.
- Lý do không tham gia BHYT tự nguyện Số người.
- Không biết thông tin về BHYT tự nguyện 41 22,16.
- Không biết tham gia để được gì 36 19,46.
- Cảm thấy sức khỏe tốt, không có dấu hiệu bệnh tật nên không tham gia 32 17,29.
- Các lý do được người dân đưa ra cho việc không tham gia bảo hiểm không thật tập trung lý do cá biệt nào, phân tán đều trên 5 lý do chính, bao gồm (i) không biết thông tin về BHYT tự nguyện;.
- (ii) không biết tham gia để được gì.
- (iii) cảm thấy sức khỏe tốt, không có dấu hiệu bệnh tật nên không tham gia.
- (iv) không có thói quen đi khám chữa.
- Thực vậy, người dân chưa tiếp cận đầy đủ thông tin liên quan BHYT tự nguyện và lợi ích thật sự của việc tham gia BHYT trong bảo vệ sức khỏe.
- Đa phần người dân không có thói quen đi khám chữa bệnh thường xuyên,.
- Bên cạnh đó, người dân cũng ngại đến bệnh viện cũng như các cơ sở y tế để khám chữa bệnh khi ốm đau bởi họ nghĩ đến bệnh viện hay cơ sở y tế phải làm thủ tục và mất nhiều thời gian.
- 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Có nhiều yếu tố (biến độc lập) được kỳ vọng có ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân.
- tuy nhiên, kết quả phân tích mô hình Probit chỉ ra rằng chỉ có 5 yếu tố, trong 14 yếu tố đưa vào, ảnh hưởng có nghĩa đến quyết định của họ.
- Các biến độc lập tác động có ý nghĩa (<10%) đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân bao gồm sức khỏe (suckhoe), trình độ (trinhdo), tuyên truyền (tuyentruyen), giới tính (gioitinh) và số lần khám chữa bệnh..
- Với giả thuyết các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của từng biến đến quyết định tham gia.
- BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ được diễn giải như sau:.
- Có thể hiểu là khi trình độ học vấn tăng lên, người dân sẽ hiểu rõ rủi ro do bệnh tật có thể đến lúc nào, cũng như hiểu rõ tầm quan trọng của sức khỏe bản thân mà đi khám chữa bệnh khi thấy sức khỏe có dấu hiệu không tốt từ đó tham gia BHYT tự nguyện.
- Kết quả ước lượng tác động biên dy/dx = 0,0407 của biến này cho thấy, nếu số năm đi học tăng lên 1 năm (hay tăng thêm 1 lớp) xác suất người dân tham gia tăng thêm 4,07 điểm phần trăm trong trường hợp các yếu tố khác không đổi..
- Biến sức khỏe (suckhoe) với hệ số β = -0,476, biến này có mối quan hệ nghịch chiều với quyết định tham gia BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ tại mức ý nghĩa 10% và cùng chiều với kỳ vọng ban đầu.
- Tác động biên dy/dx = -0,1394 nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khả năng tham gia BHYT tự nguyện của những người có sức khỏe tốt giảm đi 13,94 điểm phần trăm về mặt xác suất so với những người có sức khỏe xấu.
- Điều này còn cho thấy thực tế, những người có sức khỏe xấu hơn thường chọn mua BHYT tự nguyện nhiều hơn những người có sức khỏe tốt..
- Sức khỏe (suckhoe .
- Số lần khám chữa bệnh (solankcb .
- Biến giới tính (gioitinh) có ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ ở mức ý nghĩa 1%.
- Điều này cho thấy nữ tham gia BHYT tự nguyện nhiều hơn nam do phụ nữ thường chăm sóc cho cả gia đình và có tâm lý biết lo nghĩ xa, họ sợ rủi ro về sức khỏe do đó tham gia nhiều hơn nam..
- Hệ số dy/dx là 0,0746 tức là số lần khám chữa bệnh của người khảo sát tăng thêm 1 lần khám chữa bệnh thì khả năng tham gia BHYT tự nguyện của người dân tăng 7,46 điểm phần trăm.
- Theo quan sát thực tế trong quá trình phỏng vấn, số lần khám chữa bệnh trong quý càng cao thì họ có xác suất mua BHYT tự nguyện nhiều hơn..
- Tác động biên dy/dx = 0,6064 có ý nghĩa khi người dân biết thông tin tuyên truyền về BHYT tự nguyện xác suất tham gia tăng 60,64 điểm phần trăm nếu các yếu tố khác không đổi.
- Kết quả này đã tương thích với Bảng 3, tuyên truyền thông tin liên quan BHYT tự nguyện được chỉ ra là 1 trong các lý do chính không tham gia BHYT của người dân.
- do đó, tuyên truyền thông tin đến người dân bằng các kênh thông tin thích hợp góp phần gia tăng tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện..
- Theo kết quả phân tích của mô hình Probit, các yếu tố trình độ, số lần khám chữa bệnh, thông tin được tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định tham gia BHYT tự nguyện của người dân, trong đó việc người dân tiếp cận được thông tin tuyên truyền về lợi ích và dịch vụ sẽ làm tăng đáng kể khả năng mua bảo hiểm của người dân.
- Do đó, một trong các đề xuất được đặt ra là cần tích cực tuyên truyền, phổ biến thông tin, nhằm tăng nhận thức của người dân về quyền lợi của BHYT giúp giảm chi phí và hiệu quả chữa trị cho người dân..
- Việc gia tăng sự tham gia BHYT tự nguyện của người dân sẽ thúc đẩy sự gia tăng nguồn quỹ bảo hiểm, tránh hiện tượng bội chi quỹ BHYT và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Cần tiếp cận để tìm hiểu phản ứng và nhu cầu của những đối tượng thường xuyên khám chữa bệnh và có trình độ nhất định nhưng không tham gia BHYT bắt buộc cũng như tự nguyện tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Từ đó, xây dựng mức phí và cung ứng dịch vụ phù hợp với nguyện vọng người tham gia bảo hiểm tiềm năng..
- Ngược lại, giới tính và tình trạng sức khỏe lại có tác động ngược chiều với quyết định mua BHYT, nghĩa là những người có sức khỏe không tốt sẽ mua BHYT tự nguyện nhiều hơn, điều này làm ảnh hưởng đến quỹ BHYT.
- Để giảm thiểu rủi ro thì người mua BHYT tự nguyện cần có sự minh bạch thông tin về tình trạng sức khỏe của mình và người bán bảo hiểm cần xây dựng cơ chế sàng lọc thông tin chuẩn xác và nghiêm ngặt hơn hay đa dạng các sản phẩm BHYT theo nhu cầu.
- Bên cạnh đó, cần xây dựng gói quyền lợi và chi phí của gói quyền lợi bảo hiểm cho bà mẹ và trẻ em do phụ nữ là đối tượng có khả năng tham gia BHYT cao hơn nam giới với tâm lý lo xa và thường chủ động trong các khoản chi tiêu cho gia đình..
- Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở thành phố Hà Tĩnh.
- Thông tin bất đối xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện: Trường hợp tỉnh Đồng Tháp.
- Nghiên cứu trường hợp mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân tỉnh Thái Bình