« Home « Kết quả tìm kiếm

Cảm hứng nhân đạo trong bài Đọc Tiểu Thanh kí


Tóm tắt Xem thử

- Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề: Cảm hứng nhân đạo trong bài Đọc Tiểu Thanh kí..
- Giới thiệu về Nàng Tiểu Thanh..
- Hai câu đề:.
- Sự đồng cảm của Nguyễn Du.
- Văn chương: Tài hoa.
- Ca ngợi sắc đẹp và tài năng của nàng Tiểu Thanh..
- là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh =>.
- Thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc..
- Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: Tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân...cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập → Bên cạnh triết lý đó còn có sự ca ngợi, sự khẳng định trường tồn, bất tử của cái đẹp, tài năng ("vẫn hận, còn vương").
- Giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, sự xót xa cho những người vì sắc vì tài mà bị hủy hoại..
- Mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh..
- Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến..
- mà mắc "oan khiên' thì thật là điều nghịch lý, trái ngang của cuộc đời..
- Sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh..
- Hai câu kết:.
- Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và băn khoăn, khóc cho chính mình: Tình cảm, cảm xúc thương thân mình, thân người trào lên mãnh liệt không kìm nén được..
- Khẳng định giá trị nhân đạo trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, ngòi bút nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du..
- Đề bài: Em hãy viết bài văn ngắn phân tích cảm hứng nhân đạo trong bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du..
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc là danh nhân văn hóa thế giới, là nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Ông để lại cho đời số lượng lớn bài thơ trong đó có những sáng tác đạt đến trình độ cổ điển và mẫu mực, Trong đó phải kể đến bài thơ "Đọc tiểu thanh kí", bài thơ được khơi nguồn từ hình ảnh người con gái tài hoa bạc mệnh..
- Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài và có sắc, sống khoảng đầu thời Minh.
- Sống trong sự cô đơn, buồn tủi, Tiêu Thanh sinh bệnh và từ giã cuộc đời ở năm 18 tuổi.
- Vì quá thương thay cho thân phận người con gái tài hoa bạc mệnh nên Nguyễn Du đã viết nên bài thơ này.
- Mở đầu bài thơ với hai câu đề đã như tiếng trút lòng của Tiểu Thanh.
- Tây Hồ vốn được biết đến là cảnh đẹp có tiếng nhưng với cuộc đời của nàng Tiểu Thanh thì cảnh đẹp nơi ấy "hóa gò hoang".
- kia là nàng Tiểu Thanh bạc mệnh chỉ để lại trên trần thế "mảnh giấy tàn".
- là phần di sản của Tiểu Thanh..
- Từ những gì còn sót lại, tác giả mở ra cuộc đời của Tiểu Thanh:.
- Tác giả ca ngợi sắc đẹp và tài năng của nàng Tiểu Thanh.
- Hình ảnh ẩn dụ cho Tiểu Thanh- người phụ nữ có nhan sắc.
- Tiểu Thanh có linh thiêng chắc cũng phải xót xa vì chết vẫn chưa yên, đến tập thơ còn lại cũng bị đốt dở..
- “Văn chương” là chỉ tài năng, trí tuệ của Tiểu Thanh.
- Tài hoa, trí tuệ của Tiểu Thanh cũng bị hủy diệt đến cùng.
- Hình ảnh Tiểu Thanh hiện lên là một người có tài năng, có nhan sắc, nhưng lại chịu số phận cay nghiệt (cái sắc bị chôn, cái tài bị đốt)..
- “Chôn”, “đốt” là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.
- Nhà thơ bày tỏ thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc..
- Câu thơ như gợi ra dòng nước mắt của Nguyễn Du chảy từ nàng Tiểu Thanh sang thân phận nàng Kiều, Đạm Tiên, nối tới những đắng cay của người ca nữ đất La Thành, người gảy đàn đất Long Thành, hội tụ thành bể đau nhức nhối trong trái tim nhân đạo của người nghệ sĩ..
- Tác giả tiếc thương cho Tiểu Thanh – người tài hoa bạc mệnh.
- bất bình oán trách những người đã gây ra bất hạnh cho Tiểu Thanh, mà trực tiếp là người vợ cả.
- bất bình, oán trách với xã hội mà ở đó tài năng con người không được nảy nở, nhan sắc con người không được trân trọng.
- Từ sự đồng cảm, nhà thơ nâng lên thành triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: Tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân…cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.
- Giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du thể hiện rõ ở sự xót xa cho những người vì sắc vì tài mà bị hủy hoại:.
- Đây chính là mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
- Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của.
- Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến.
- Chuyện của Tiểu Thanh đã thành chuyện muôn đời, chuyện muôn đời dồn lại trong câu chuyện của Tiểu Thanh nên cái hận thành ghê gớm, khiến cho câu thơ thành dồn nén: chuyện xưa và chuyện nay..
- Giọng oán trách, bất bình khi nhà thơ ý thức về sự chà đạp tài năng và nhan sắc đang tồn tại trong xã hội phong kiến.
- Vì có “nết phong nhã” mà mắc “oan khiên” thì thật là điều nghịch lý, trái ngang của cuộc đời..
- Khóc vì cuộc đời dâu bể.
- Khóc thương Tiểu Thanh tài sắc mà bị đọa đầy, phải chết oan khuất..
- Khóc cho những thân phận tài hoa bạc mệnh bị vùi dập….
- Đó như một cái án của nhiều nạn nhân, nhiều con người trong cái xã hội lúc bấy giờ phải.
- Hai câu thơ khóc thương người nhưng dường như cũng để thương mình của Nguyễn Du đã thể hiện được tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhân đạo và cách nhìn sâu sắc của ông.
- Khép lại bài thơ với hai câu kết là những dòng suy tư, cảm nghĩ của chính nhà thơ về thời thế, thời cuộc:.
- Khóc cho Tiểu Thanh của ba trăm năm trước bằng sự đồng điệu về suy nghĩ, thấu hiểu về cảm xúc nhưng nhà thơ đã tự vấn, hoài nghi và đặt câu hỏi cho chính mình.
- Một câu hỏi chứa đựng nhiều xót xa, nếu như ba trăm năm sau những vần thơ của Tiểu Thanh vẫn còn có Nguyễn Du thương cảm nhưng liệu ba trăm năm sau có còn "ai khóc Tố Như chăng".
- Câu thơ như bộc lộ nỗi bi phẫn của nhà thơ trước thời cuộc để rồi khóc thương người, nhà thơ tự khóc thương chính mình..
- Nhưng đến ngày hôm nay, ai trong chúng ta đều biết đến, đều ghi nhớ đến Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, một tượng đài bất từ của nền văn học Việt Nam bởi những tác phẩm đồ sộ mang giá trị cao đã và đang được lưu truyền cho các thế hệ sau..
- “Đọc Tiểu Thanh kí” là một bài thơ để lại những thương cảm trong lòng người đọc về số phận bất hạnh của những con người tài hoa nhưng bạc mệnh.
- hội phong kiến tàn ác đã đẩy con người vào những bước đường cùng, chà đạp lên nhân phẩm và lãng quên những giá trị mà họ đã để lại cho đời..
- Nỗi xót thương, đồng cảm với thân phận bất hạnh của người phụ nữ là một tình cảm rất đỗi nhân văn trong văn học dân gian được tiếp tục khơi nguồn trong văn học trung đại, trong đó, Nguyễn Du là một đại diện..
- Viết “Truyện Kiều”, Nguyễn Du nói lên mối đồng cảm sâu xa đối với những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh.
- Chủ đề này còn được trở đi trở lại trong tác phẩm chữ Hán của ông, mà tiêu biểu là bài “Đọc Tiểu Thanh kí”.
- Bài thơ thể hiện nỗi xót xa, thương cảm trước những số phận những người phụ nữ tài sắc phải chịu oan khổ bất hạnh.
- Nhà thơ bày tỏ sự phẫn nộ, lời lên án đối với chế độ phong kiến bất công, vô nhân đạo đã chà đạp, vùi dập cái tài, cái đẹp..
- Chủ nghĩa nhân đạo mới mẻ, lớn lao, sâu sắc (mở rộng đối tượng cảm thương, không chỉ là những người phụ nữ bình dân lam lũ, bé nhỏ, bị phụ thuộc như trong ca dao mà còn thương thân phận những người phụ nữ xuất thân trong những gia đình quyền quý, có tài, có sắc song phải chịu số phận trớ trêu.
- Trong thơ văn trung đại, không phải ít hình ảnh những người phụ nữ "tài hoa bạc mệnh".
- Tuy nhiên, phải nói rằng chỉ đến Nguyễn Du mới xuất hiện cả một lớp người mang trọn cái kiếp số bạc mệnh ấy: Kiều, Đạm Tiên, người ca nữ đất Long thành...Số phận của họ nằm ở trong mạch cảm hứng chung của Nguyễn Du và thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của ông.
- Bởi thế dễ hiểu vì sao cuộc đời Tiểu Thanh-một người con gái xa về thời gian, cách về không gian lại nhận được sự cảm thông sâu sắc như thế từ nhà thơ.
- Tiểu Thanh cũng đầy đủ về tài hoa, nhan sắc, nhất là tài hoa văn chương, thơ phú.
- Cuộc đời cuối cùng cũng vùi chôn trong nấm mồi khi đang trong độ xuân xanh tuổi trẻ..
- Sự biến đổi đau thương ấy của cuộc đời nàng như được hiện hữu trong cảnh vật:.
- Trong nguyên văn, Nguyễn Du dùng chữ "tận".
- Cảnh đẹp Tây Hồ giờ chỉ còn lại gò hoang cũng như tất cả những gì còn lại của Tiểu Thanh tài sắc chỉ là một mảnh giấy tàn, là phần dư cảo.
- Nhưng chỉ từng ấy thôi cũng khiến nhà thơ một mình thương cảm, xót xa mà khóc cho đời hồng nhan.
- Tiểu Thanh đời thực trong 300 năm trước cũng như nàng Kiều, người ca nữ đất Long thành đều phải hứng chịu..
- Tài sắc của những con người ấy thì được ngợi ca là những giá trị tinh thần cao đẹp nhưng bản thân họ lại bị đày đọa, chà đạp.
- Nguyễn Du với tấm lòng nhân đạo bao la sâu sắc của mình đã thể hiện một sự đồng cảm, xót thương hết mức chân thành với số phận Tiểu Thanh.
- Đây là một nét mới mẻ trong chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du.
- Đối tượng mà Nguyễn Du thương cảm, quan tâm không chỉ là "thập loại chúng sinh".
- Rất nhiều tình cảm của ông hướng về những kẻ tài hoa..
- Nhà thơ mượn hai hình ảnh "son phấn".
- để diễn tả cho những đau đớn dày vò về thể xác và tinh thần của Tiểu Thanh gửi gắm vào những dòng thơ.
- Cả 2 câu thơ cùng nhằm nhắc lại bi kịch trong cuộc đời Tiểu Thanh – một cuộc đời chỉ còn biết làm bạn với son phấn và văn chương để nguôi ngoai bất hạnh.
- Gắn với những vật vô tri vô giác là những từ ngữ chỉ cho tính cách, số phận con người như "thần".
- Lối nhân cách hóa thể hiện rõ cảm xúc xót xa của nhà thơ về những bất hạnh của kiếp người qua số phận của Tiểu Thanh.
- Kết cục bi thảm của tiểu Thanh xuất phát từ sự ghen tuông, lòng đố kỵ tài năng của người đời.
- Dù chỉ là những đồ vật vô tri vô giác thì chúng cũng phải chịu số phận đáng thương như chủ nhân : son phấn bẽ bàng, văn chương đốt dở.
- Hai câu thơ đã gợi lên sự tàn nhẫn của bọn người vô nhân trước những con người tài hoa.
- Đồng thời, cũng thể hiện nhận thức của Nguyễn Du vốn rất nhạy cảm trước cuộc đời của khách "hồng nhan bạc phận", gắn với quan niệm "tài mệnh tương đố".
- Vật còn như thế, huống chi người! Vượt lên mệnh là cả tấm lòng giàu cảm thương của Nguyễn Du..
- Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến.
- Đột ngột mà vẫn hợp lí bởi cả Tiểu Thanh và Nguyễn Du cùng tài hoa bạc mệnh:.
- Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và băn khoăn, khóc cho chính mình: Tình cảm, cảm xúc thương thân mình, thân người trào lên mãnh liệt không kìm nén được.
- Trong các tác phẩm của Nguyễn Du thì "Đọc Tiểu Thanh Kí".
- quả là một bài thơ mang chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc.
- Trong thơ ông luôn hỏi trời về những đau khổ của con người nhưng thực tế trong đó, Nguyễn Du lại cho thấy nguyên nhân nhưng đau khổ của con người là do những thế lực thù địch chà đạp lên cuộc sống và quyền sống chính đáng của con người.
- Ông ngầm lên án xã hội phong kiến thối nát.
- Nguyễn Du đau nỗi đau của con người, hiểu thấu được nguyên nhân của những bi kịch ấy nhưng Nguyễn Du bất lực bởi chính ông cũng là nạn nhân của những bể nhuộm cuộc đời đó.
- Nỗi đau của Nguyễn Du, sự cô đơn của Nguyễn Du, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đều xuất phát từ một trái tim nghệ sĩ lớn.