« Home « Kết quả tìm kiếm

Cảm nhận về hình tượng nhân vật khách trong bài thơ Phú sông Bạch Đằng


Tóm tắt Xem thử

- Cảm nhận về hình tượng nhân vật khách trong bài thơ Phú sông Bạch Đằng - Văn mẫu lớp 10.
- Cảm nhận về hình tượng nhân vật khách trong bài thơ Phú sông Bạch Đằng mẫu 1.
- Văn học dân tộc đã từng ghi lại biết bao nhiêu những hình tượng đẹp.
- Và khoảng sau 50 năm sau chiến thắng trên sông Bạch Đằng, có một Trương Hán Siêu đầy hoài niệm về những chiến công trong lịch sử dân tộc trong Phú sông Bạch Đằng.
- Nhưng để bộc lộ, giãi bày xúc cảm ấy, bậc nho sĩ thời Trần đã gửi gắm qua hình tượng nhân vật khách, một sáng tạo thành công về mặt nghệ thuật đưa Phú sông Bạch Đằng trở thành một trong số những tác phẩm xuất sắc của thơ văn trung đại..
- Theo đặc trưng của loại phú cổ thể, khách là một nhân vật được tác giả hư cấu, tưởng tượng, xây dựng theo hình thức đối đáp với một nhân vật nào đó (trong bài này là với các vị bô lão).
- Ở Phú sông Bạch Đằng, khách trở thành hình tượng trung tâm.
- Tác phẩm xét về mặt cấu trúc văn bản vẫn đáp ứng đầy đủ bốn đoạn thông thường (mở, giải thích, bình luận và kết), tuy nhiên cũng hoàn toàn thể cảm nhận bài phú dựa trên mạch cảm xúc của nhân vật khách.
- Đó là sự bộc bạch cái tráng trí bốn phương tha thiết và là nỗi niềm về cả một thời dĩ vãng oanh liệt của dân tộc năm xưa trên sông Bạch Đằng.
- Có lẽ bởi vậy nhiều người hiểu rằng khách chính là cái tôi của tác giả, là sự hóa thân tài tình của một bậc thi sĩ, một du sĩ và một đấng anh hùng chất chứa nhiều tâm sự về đất nước..
- Và mở đầu bài phú, khách đã xuất hiện trong tâm thế của một đấng mặc khách, tao nhân, một nghệ sĩ lãng mạn, phóng khoáng, mang theo cái tráng trí bốn phương..
- người có tâm hồn khoáng đạt, thích ngao du.
- Phép liệt kê đã đưa khách viễn du đến những cảnh đẹp của Trung Quốc, rồi lại trở về lướt thuyền tới sông Bạch Đằng.
- Những vùng đất bắc phương kia, dẫu khách chưa từng đặt chân đến, có khi chỉ biết qua sách vở nhưng đã thể hiện sự hiểu biết rộng của một bậc nho sĩ và cái tráng trí bốn phương của kẻ lãng du.
- Vì thế cứ nơi có người đi, đâu mà chẳng biết, dù vài trăm trong dạ cũng nhiều nhưng tráng trí bốn phương vẫn còn tha thiết.
- Theo cánh buồm lướt nhẹ, khách từ từ qua từng điểm rồi đến với sông Bạch Đằng..
- Bút pháp miêu tả đầy lãng mạn, một bức tranh thủy mặc trên dòng sông đẹp ở từng đường nét.
- Có cái bát ngát sóng kình muôn dặm của một Bạch Đằng không bao giờ ngơi nghỉ, có cái thướt tha của những con thuyền như đuôi trĩ một màu và cảnh trời, sắc nước mênh mông như hòa lẫn vào nhau của một Bạch Đằng thơ mộng, hiền hòa.
- Phải là một tâm hồn yêu thiên nhiên, bằng con mắt của người nghệ sĩ và cả cái cảm quan đầy chất họa, Trương Hán Siêu mới vẽ được một bức tranh mùa thu đẹp như vậy.
- Cho nên cảm xúc cứ tự nó reo vui, thích thú trong tâm hồn của khách hải hồ.
- Có thể thấy, ngay ở những dòng đầu tiên của bài phú, khách đã tạo nên một tâm thế với tráng trí bốn phương rộng lớn của một nghệ sĩ lãng mạn, phóng khoáng và một bậc nho sĩ uyên bác..
- Trương Hán Siêu đến với thiên nhiên vừa để thỏa chí lãng du vừa để đáp ứng lòng mong mỏi hiểu biết nhiều hơn về phong cảnh nước mình và giãi bày niềm tự hào về những công hiển hách của cha ông ta trước đây.
- Dòng sông cuồn cuộn sóng khí thế năm xưa giờ chỉ còn giáo gãy, xương khô mà bi thảm.
- Trong khung cảnh ấy, tâm hồn của mặc khách kia bỗng trùng xuống, có ánh mắt u buồn, có cái nín lặng, cúi đầu mà thương tiếc, xót xa, ngậm ngùi.
- Bởi vậy mới có nhân vật các vị bô lão – những người trong cuộc, đã chứng kiến, đã tham gia, giờ đây tái hiện, phục chế lại quá khứ ấy để gieo vào lòng mặc khách niềm tự hào, kiêu hãnh của những chiến thắng lẫy lừng trên dòng sông lịch sử năm xưa.
- Ca ngợi sông Bạch Đằng là con sông huyền thoại, nổi tiếng nhất quả không sai..
- nhiêu cảm hứng lịch sử ùa về trong lời kể.
- Tuy nhân vật khách không hề tham gia vào câu chuyện của các vị bô lão, nhưng chúng ta vẫn nhận ra khách tuy ẩn đi mà vẫn hiện ra bằng cảm xúc.
- Khách cứ thế mà đồng tình với cách cắt nghĩa nguyên nhân những thắng lợi ấy của các vị bô lão..
- Và khách dành trọn sự ngợi ca của mình đến những con người anh hùng ấy, đặc biệt là những bậc thánh đế minh vương biết thu phục lòng dân, giữ cuộc điện bằng đức cao sáng chói mới thấm nhuần được non sông, mới ghi tạc vào lịch sử những chiến công hiển hách đến vậy.
- Lời ca cuối cùng của khách như âm vang theo nhịp sóng Bạch Đằng:.
- Phải chăng Bạch Đằng giang cuồn cuộn sóng chảy ra biển Đông cũng là lòng người thi nhân cuồn cuộn sóng? Có cái cuồn cuộn mạnh mẽ về một quá khứ xa xưa, nhưng cũng có cái cuồn cuộn cảm khái, ưu tư về thế thời, xã tắc lúc bấy giờ.
- Khách bởi vậy mà đã khơi dậy những giá trị lịch sử rất đỗi thiêng liêng của dân tộc, đề cao vị trí, vai trò của con người trong lịch sử nhưng cũng ngầm chuyển tải tâm sự thời thế mà ông chẳng thể nói ra..
- Qua bút pháp rất đặc trưng của thơ văn trung đại, nhân vật khách đã được khắc họa thành công trong bài phú, trở thành một hình thượng nghệ thuật đặc sắc của văn học thời kỳ này.
- Có thể nói, khách đã hội tụ, kết tinh hết thảy những phẩm chất con người của chính tác giả.
- Khách đã khẳng định cái tôi đậm chất nghệ sĩ hoài cổ mà từ đó giúp Trương Hán Siêu chuyển tải những giá trị tư tưởng có tính lịch sử thiêng liêng và truyền thống vẻ vang của dân tộc trong bài phú..
- Cảm nhận về hình tượng nhân vật khách trong bài thơ Phú sông Bạch Đằng mẫu 2.
- "Khách có kẻ".
- trong "Bạch Đằng giang phú".
- là nhân vật trữ tình không ai khác mà chính là Trương Hán Siêu.
- Trong các bài phú cổ, nhân vật "khách".
- (bài phú Sen giếng ngọc) của Mạc Đĩnh Chi (?-1346) cũng có nhân vật "khách".
- "Khách".
- Ta đã từng biết, Trương Hán Siêu là danh sĩ nổi tiếng đời Trần, tính tình cương trực, tâm hồn phóng khoáng.
- Chín câu đầu cho thấy "khách".
- đều ở trên đất nước Trung Hoa mênh mông, ở đây chỉ mang ý nghĩa tượng trưng nói lên một cá tính, một tâm hồn: yêu thiên nhiên tha thiết, lấy việc du ngoạn làm niềm lạc thú ở đời, tự hào về thói "giang hồ".
- Các địa danh xa lạ không chỉ là cảnh đẹp mà còn gợi ra một không gian bao la, chỉ có những người mang hoài bão và "tráng chí bốn phương".
- Thế mà "Khách".
- với bốn phương trời..
- "Đầm Văn Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết"..
- đến sông Bạch Đằng".
- Đoạn văn tiếp theo nói lên niềm vui thú của nhà thơ khi đến chơi sông Bạch Đằng..
- Trương Hán Siêu đã theo cái chí của người xưa "học Tử Trương".
- Tử Trường là Tư Mã Thiên, tác giả bộ "Sử ký".
- Trương Hán Siêu với cánh buồm thơ lần theo sông núi:.
- "Qua cửa Đại than, ngược bến Đông triều, Đến sông Bạch Đằng, bồng bềnh mái chèo".
- Bạch Đằng giang, con sông oai hùng của Tổ Quốc Đại Việt.
- Trông thấy nước dòng sông rọi bóng mặt trời buổi chiều đỏ ối- Lầm tưởng rằg máu người chết vẫn chưa khô".
- (Bạch Đằng giang – Dịch nghĩa).
- Trương Hán Siêu miêu tả dòng sông Bạch Đằng bằng những đường nét, máu sắc gợi cảm.
- Nhũng ẩn dụ và liên tưởng mói về dòng sông lịch sử hùng vĩ được miêu tả qua những cặp câu song quan và tứ tự tuyệt đẹp.
- Mấy chục năm sau trận đại thắng trên sông Bạch Đằng (1288) nhà thơ đến thăm dòng sông cảm thương xúc động:.
- Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vết luống còn lưu"..
- của "khách".
- đều biểu lộ sự xúc động, lòng tiếc thương và biết ơn sâu sắc, vô hạn đối với anh hùng liệt sĩ đã đem xương máu bảo vệ dòng sông vá sự tồn vong của dân tộc.
- Các bô lão – nhân vật thứ hai xuất hiện trong bài phú.
- Từ miêu tả và trữ tình, nhà thơ chuyển sang tự sự, ngôn ngữ sống đọng biến hoá hẳn lên, Cảm hứng lịch sử mang âm điệu anh hùng ca dâng lên dào dạt như những lớp sóng trên sông Bạch Đằng vỗ.
- Khách và bô lão ngắm dòng sông, nhìn con sóng nhấp nhô như sống lại những năm tháng hào hùng oanh liệt của tổ tiên:.
- Nhân vật khách là sự hoá thân của tác giả.
- Nhân vật có thú du ngoạn là để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, sống với thiên nhiên và để nghiên cứu tìm hiểu lịch sử đất nước.
- Hai câu đầu cho thấy niềm say mê vui thú gió trăng với tâm hồn khoáng đạt, rộng mở.
- Những địa danh Trung Hoa được nhắc đến cho biết thêm, tác giả cũng đã du ngoạn xứ người qua sách vở, tưởng tượng.
- Tâm hồn và tri thức nhờ đó mà được bồi dưỡng khá phong phú.
- Thế nhưng vẫn chưa toại nguyện, tác giả còn khát khao.
- “vẫy vùng” trong bể tri thức cho thoả tráng chí: Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết..
- Tác giả cho rằng mình học Tử Trường (Tư Mã Thiên) đi thú tiêu dao.
- Ý thức lịch sử, tinh thần dân tộc của học giả thật đáng ca ngợi.
- Trở về với những danh thắng của đất nước, tác giả không khỏi sung sướng và tự hào:.
- Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều..
- Đây là điểm đến mà tác giả từng chờ đợi, ao ước nên bây giờ tận mắt chiêm ngưỡng mới thật hào hứng, mới thấy hết vẻ hùng tráng và không khí tấp nập ghe thuyền buôn bán của miền đất trù phú.
- Nếu làm phép so sánh ngầm về danh thắng giữa nước ta với Trung Hoa sẽ thấy tác giả rất đỗi tự hào vì đất nước mình cũng có những danh thắng đâu kém gì.
- Nhưng tác giả không chỉ đến đây ngắm cảnh mà còn tìm hiểu lịch sử nên nhìn dòng sông qua lớp sóng thời gian, thấy đâu đó trong không gian như còn lưu giữ hình ảnh chiến địa hoang tàn cùng với những ánh hùng chiến trận nay đã thành người thiên cổ:.
- Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!.
- Hình ảnh khách hiện lên trong đoạn đầu có tâm hồn đẹp và giàu ý thức dân tộc..
- Chiến trận Bạch Đằng xưa hiện ra qua lời kể của các bô lão.
- (Từ câu: Bền sông các bô lão… đến câu: Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh).
- Bô lão là nhân vật tập thể, là người địa phương, nhưng cũng có thể là tác giả.
- Thái độ của bô lão với khách:.
- Họ cũng hãnh diện tự hào về quê hương lịch sử của mình qua câu ca dài hơi như lịch sử giữ nước:.
- Đó là nỗi nhục của quân thù không thể phai và là tấm gương soi cho lịch sử: Đến nay nước sông tuy chảy hoài Mà nhục quân thù khôn rửa nỗi! Ta chiến thắng tưng bừng là nhờ địa thế hiểm trở và nhờ nhân tài.
- Lời bình vừa tự hào vừa khâm phục, ca ngợi lịch sử giữ nước hào hùng:.
- So sánh trận Bạch Đằng với những trận chiến nổi tiếng của Trung Hoa như Xích Bích, Hợp Phì, là cho thấy sự nổi tiếng và tầm oanh liệt ngang nhau, khẳng định trang trọng tài trí Ngô Quyền và vua tôi nhà Trần là bất tử.
- Sự so sánh còn thể hiện niềm tự hào dân tộc.
- Đoạn phú tự sự đậm chất sử thi, anh hùng ca và niềm tự hào lịch sử qua giọng kế hào hứng, dõng dạc, trang nghiêm,.
- Lời ca cuối của các bô lão:.
- Anh hùng chính nghĩa sẽ để tiếng thơm cho muôn sau..
- Lời ca sảng khoái, tự hào vang mãi cùng sông nước và hình bóng các bô lão cũng theo thuyền khuất dần sau bờ lau cao..
- Tác giả cũng ca ngợi công đức, tài năng của hai vị vua nhà Trần: Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông nhưng khác với các bô lão, Trương Hán Siêu đề cao vai trò của con người chứ không phải nhờ địa thế hiểm yếu và bổ sung lẽ sống đạo đức của giống nòi.
- Lời kết thúc bài phú vừa bộc lộ lòng tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.
- Giá trị nội dung: Qua việc tái hiện chiến thắng lịch sử hùng tráng trên sông Bạch Đằng và lời bình luận, bài phú đã ca ngợi sự tích anh hùng, niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp