« Home « Kết quả tìm kiếm

Câu hỏi ôn thi môn Đường lối Cách mạng ĐCSVN


Tóm tắt Xem thử

- Kinh tế thay đổi.
- Mâu thuẫn trong xã hội ra sao.
- Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống về văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành kinh tế v.v....
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị văn hóa v.v....
- bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội.
- Câu 27: Đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Đảng?.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau đây:.
- Xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị..
- Dân chủ trong xã hội có bước phát triển.
- Câu 29: Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa trước đổi mới? Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân?.
- 1.Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới..
- Đề cương văn hóa Việt Nam xác định lĩnh vực văn hóa là một trong 3 mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng Việt Nam, và đề ra ba nguyên tắc xây dựng nền văn hóa mới: Dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa).
- Có thể coi Đề cương văn hóa Việt Nam là bản Tuyên ngôn, là Cương lĩnh của Đảng về văn hóa trước cách mạng Tháng tám mà ảnh hưởng của nó còn đến mãi sau này..
- Ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ đã thông qua 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày), trong đó 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hóa là phải diệt giặc dốt và phải giáo dục lại nhân dân chúng ta, làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập.
- Đây là hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn nhưng lại đáp ứng được những yêu cầu căn bản nhất của nhiệm vụ xây dựng văn hóa ở nước ta thời điểm đó và sau này..
- Đường lối Văn hóa kháng chiến được hình thành trong các văn kiện: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (tháng 11 – 1945).
- Bức thư về “Nhiệm vụ văn hóa Việt Nam trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay” của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày và Báo cáo Chủ nghĩa Mác và Văn Hóa Việt Nam (trình bày trong Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ hai, tháng 7 – 1948).
- Đường lối đó gồm các nội dung: xác định mối quan hệ giữa văn hóa và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hóa cứu quốc;.
- phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc.
- đồng thời bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức xâm nhập của văn hóa thực dân, phản động.
- đồng thời học cái hay, cái tốt của văn hóa thế giới.
- Đại hội lần thứ III (9/1960) chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học, kỹ thuật nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa mới, con người mới.
- Mục tiêu là làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa..
- Đại hội IV và Đại hội V tiếp tục đường lối phát triển văn hóa của Đại hội III, xác định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc, có tính đảng, tính nhân dân.
- Nhiệm vụ văn hóa quan trọng của giai đoạn này là tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển mạnh khoa học, văn hóa nghệ thuật, giáo dục tinh thần làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và tàn dư tư tưởng phong 93 kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, xóa bỏ ảnh hưởng của tư tưởng, văn hóa thực dân mới ở miền Nam..
- Nền văn hóa dân chủ mới – văn hóa cứu quốc, đã bước đầu hình thành và đạt được nhiều thành tựu trong kháng chiến và kiến quốc.
- Đã xóa bỏ dần những mặt lạc hậu, những cái lỗi thời trong di sản văn hóa phong kiến, trong nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp, bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ với tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng.
- Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược..
- Trong những năm sự nghiệp giáo dục và văn hóa của miền Bắc xã hội chủ nghĩa phát triển với tốc độ cao ngay cả khi có chiến tranh, phát huy vai trò tích cực trong chiến đấu và sản xuất.
- Hoạt động văn hóa nghệ thuật cũng phát triển trên nhiều mặt với nội dung lành mạnh, đã cổ vũ quần chúng trong chiến đấu và sản xuất, góp phần xây dựng cuộc sống mới, con người mới.
- Trình độ văn hóa chung của xã hội đã được nâng lên một mức đáng kể..
- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm.
- Đường lối xây dựng, phát triển văn hóa giai đoạn 1955-1986 bị chi phối bởi tư duy chính trị.
- Mục tiêu, nội dung cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa giai đoạn này cũng bị quy định bởi cuộc cách mạng quan hệ sản xuất mà tư tưởng chỉ đạo là xóa bỏ nhanh, triệt 94 để tư hữu, bóc lột, đưa quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đi trước một bước, tách rời trình độ phát triển thực tế của lực lượng sản xuất..
- Câu 30: Quá trính đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa?.
- Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng.
- về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế..
- Đại hội VI (năm 1986) xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội..
- Đại hội VII (năm 1991), lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng:.
- tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thay cho quan niệm nền văn hóa Việt Nam có nội dung xã hội chủ nghĩa, có tính chất dân tộc, có tính đảng, có tính nhân dân được nêu ra trước đây..
- Đại hội VII chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại , xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
- Chống tư tưởng văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Từ Đại hội VII, Đảng ta luôn xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển.
- Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII (tháng 7-1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..
- Hội nghị Trung ương 9 khóa IX (tháng 1-2004) xác định thêm “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”.
- xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội.
- Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí văn hóa và công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác..
- Câu 31: Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan điểm này chỉ rõ chức năng vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự nghiệp phát triển xã hội..
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
- đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội – văn hóa.
- Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội..
- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
- Phát triển.
- tộc là văn hóa.
- Động lực của sự đổi mới kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy..
- Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ..
- Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.
- Mục tiêu xây dựng xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.
- Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.
- Tuy nhiên, trong nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu văn hóa và thường được đặt vào vị trí ưu tiên trong các kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển của nhiều quốc gia, nhất là các nước nghèo đang phát triển theo con đường công nghiệp hóa.
- Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới..
- Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên con người”..
- Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại..
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Nét đặc trưng nổi bật của nền văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, là sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T Trang | 19 cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất.
- Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc..
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân tộc do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.
- Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa của nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
- Năm là, văn hóa là một mặt trận.
- xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý trí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
- Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và 99 mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh là một quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian.
- Cùng với việc giữ gìn và phát triển những di sản văn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn háo để thực hiện “diễn biến hòa bình”.
- Câu 32: Nhận xét về kết quả, và hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa qua 20 năm đổi mới?.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu được tạo dựng.
- môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực.
- hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng..
- Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội..
- Việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước..
- Một là, những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đới sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng..
- Hai là, sự phát triển của văn hóa chưa dồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng.Nhiệm vụ, xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt.
- Ba là, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước..
- Bốn là, khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.
- Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả..
- Chưa quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quan điểm phát triển văn hóa của Đảng.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng khoảng kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hóa.
- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội..
- Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội.