« Home « Kết quả tìm kiếm

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú và thế nang sau phẫu thuật cắt tuyến giáp


Tóm tắt Xem thử

- CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ VÀ THẾ NANG SAU.
- PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) và khảo sát một số yếu tố nguy cơ làm giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp.
- Nghiên cứu tiến hành trên 125 bệnh nhân chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp ≥ 6 tháng tại Bệnh viện đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 08/2021.
- Bệnh nhân hoàn thành bộ câu hỏi EORTC - C30 đánh giá CLCS tại thời điểm tái khám.
- Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố giới nữ, tổn thương thần kinh thanh quản, giai đoạn bệnh, số lần điều trị I131, sự thiếu hụt hay dư thừa quá mức hoocmon tuyến giáp có ảnh hưởng tới sự giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp với p <.
- Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến giáp, chất lượng cuộc sống, sau phẫu thuật..
- Ung thư biểu mô tuyến giáp là bệnh lí ác tính xuất phát từ tế bào nang giáp, tế bào cận nang và tổ chức liên kết, tế bào miễn dịch.
- Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại ung thư hay gặp nhất trong các tuyến nội tiết.
- năm, đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư ở nữ giới, tỉ lệ nam/nữ là 1/3.
- Hiện nay có rất nhiều phương pháp để điều trị UTTG như: Phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, iod.
- phóng xạ, điều trị đích, hoocmon thay thế.
- 3 Và phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất có tính quyết định đến kết quả điều trị.
- Nếu được phát hiện và điều trị phù hợp thì tỉ lệ sống trên 5 năm cho các bệnh nhân là hơn 95%.
- 4 Mặc dù UTTG được xem như là một loại ung thư “tốt” nhưng nhiều nghiên cứu hiện nay trên thế giới đã chỉ ra rằng phẫu thuật cùng với các phương pháp kết hợp điều trị UTTG ảnh hưởng lên CLCS của bệnh nhân trong thời gian sống thêm sau đó về cả thể chất lẫn tâm thần và kinh tế xã hội.
- 5,6 Hướng dẫn mới nhất của Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) cũng nêu bật ý nghĩa của việc quan tâm đến CLCS lâu dài của bệnh nhân vào quá trình ra quyết định điều trị của bác sĩ.
- 3 Không những thế, những thông tin về CLCS này là một trong các cơ sở để nhân viên y tế lập kế hoạch tư vấn tâm lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau điều trị giúp họ cải thiện khả năng thích nghi và hòa nhập với cuộc sống..
- Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của.
- phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan.
- Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi EORTC - C30, phiên bản tiếng Việt là bảng đánh giá chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư đã được kiểm định giá tri và độ tin cậy..
- Nghiên cứu tiến hành trên 125 bệnh nhân chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt bán phần/toàn bộ tuyến giáp ≥ 6 tháng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 08/2021..
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến giáp và được phẫu thuật cắt bán phần hoặc toàn bộ tuyến giáp ≥ 6 tháng..
- Đồng ý tham gia nghiên cứu..
- Bệnh nhân UTTG mà tại thời điểm phát hiện bệnh đã có di căn xa hoặc có đồng thời khối ung thư nguyên phát thứ hai..
- Bệnh nhân suy kiệt, không đủ khả năng hiểu và tự trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi..
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang..
- giá trị trung bình từ nghiên cứu của Jie Li 𝞮: Mức sai lệch tương đối, chọn bằng 0,03 α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn 0,05, nên Z 1-α/2 = 1,96.
- Tính được cỡ mẫu tối thiểu là 80 bệnh nhân..
- Các chỉ số nghiên cứu:.
- Các chỉ số dự đoán ảnh hưởng đến CLCS bao gồm: nhóm tuổi, giới, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, khu vực sống, bệnh kèm theo, mô bệnh học, giai đoạn bệnh trước phẫu thuật, phương pháp điều trị, thời gian sau phẫu thuật, nồng độ hoocmon tuyến giáp, tổn thương dây thần kinh thanh quản..
- Tổn thương thần kinh thanh quản..
- 6 tháng sau phẫu thuật và là vĩnh viễn nếu triệu chứng kéo dài ≥ 6 tháng sau phẫu thuật..
- Mô bệnh học: Dựa vào kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật..
- Phân loại giai đoạn ung thư tuyến giáp theo AJCC phiên bản thứ 8 (dành cho nhóm bệnh nhân nghiên cứu)..
- n: cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu cần có S: độ lệch chuẩn = 9 (lấy từ nghiên cứu của.
- Chỉ số chất lượng cuộc sống:.
- Sử dụng bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30 phiên bản 3.0 của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu gồm 30 câu hỏi đánh số từ 1 - 30 có 5 thang đo chức năng (hoạt động thể lực, vai trò xã hội, hòa nhập xã hội, tâm lý - cảm xúc, khả năng nhận thức), CLCS chung, khó khăn tài chính và 8 thang đo triệu chứng (mệt mỏi, buồn nôn và nôn, đau, khó thở, mất ngủ, mất cảm giác ngon miệng, táo bón và tiêu chảy)..
- Mỗi bệnh nhân sẽ được tính điểm theo thang điểm 100 cho mỗi chỉ số theo quy định của EORTC.
- Các bệnh nhân được tổng hợp số liệu chấm điểm CLCS với thang điểm cao nhất là 100 dựa vào công cụ EORTC.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội..
- Mọi thông tin thu thập từ bệnh nhân được đảm bảo giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu..
- Nghiên cứu không can thiệp gì lên bệnh nhân, chỉ nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân và cảnh báo về các yếu tố nguy cơ chứ không có mục đích nào khác..
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
- Bệnh kèm theo trước phẫu thuật.
- Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là trong đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi và cao tuổi nhất là 70 tuổi, nhóm tuổi hay gặp là <.
- 55 tuổi với 93 bệnh nhân chiếm 74,4%.
- Đa số bệnh nhân là nữ (85,6.
- Giai đoạn bệnh (trước phẫu thuật).
- Phương pháp điều trị.
- Thời gian sau phẫu thuật.
- Hoocmon tuyến giáp sau điều trị.
- Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: chiếm phần lớn là ung thư tuyến giáp thể nhú (93,6.
- không tổn thương thần kinh thanh quản (94,4.
- cắt TBTG (toàn bộ tuyến giáp.
- điều trị I với 40 bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng, 68 bệnh nhân 12 tháng, 17 bệnh nhân trên 1 năm..
- Chỉ số chất lượng cuộc sống.
- Sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp, chỉ số triệu chứng “mệt mỏi” là cao nhất và có ảnh hưởng đến CLCS (giá trị cao trên 20), các chỉ số triệu chứng còn lại đều có giá trị dưới ngưỡng 20 và không ảnh hưởng đến CLCS.
- Các yếu tố làm giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp Bảng 4.
- Phân tích hồi quy đa biến về các yếu tố liên quan đến giảm điểm CLCS.
- Tổn thương thần.
- Giai đoạn bệnh .
- Lần điều trị I .
- Phân tích hồi quy đa biến xác định giới tính, tổn thương thần kinh thanh quản, giai đoan bệnh, số lần điều trị I131, nồng độ hoocmon tuyến giáp là các yếu tố nguy cơ độc lập làm giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp với p <.
- Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân phân bố theo đặc điểm bệnh tật.
- Yếu tố Điểm tóm tắt CLCS.
- Tổn thương thần kinh thanh quản.
- Giai đoạn.
- Tình trạng hoocmon TG sau điều trị.
- Yếu tố Điểm tóm tắt CLCS (SD) Số lần điều trị I131.
- Phân tích chi tiết hơn cho thấy các bệnh nhân nam có điểm CLCS cao hơn nữ .
- Các bệnh nhân có tổn thương thần kinh thanh quản có điểm CLCS thấp hơn so với những bệnh nhân còn lại.
- Nhóm bệnh nhân có nồng độ hoocmon tuyến giáp thiếu hụt hoặc dư thừa quá mức cũng có CLCS thấp hơn so với nhóm bệnh nhân bình giáp.
- Và điểm CLCS sẽ giảm dần theo sự tăng lên của giai đoạn bệnh và số lần điều trị I131..
- Khái niệm về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe còn khá mới nhưng ngày càng được các bác sĩ quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là các yếu tố nguy cơ làm giảm điểm CLCS..
- Ung thư biểu mô tuyến giáp mặc dù được coi là có tiên lượng tuyệt vời nhưng một số nghiên cứu đã chứng minh việc suy giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau điều trị ung thư tuyến giáp so với dân số chung.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi với 125 bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp thì chỉ số triệu chứng “mệt mỏi”.
- là cao nhất và có ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân (với giá trị cao trên ngưỡng 20)..
- Nghiên cứu của Husson cũng đã chứng minh rằng những người sống sót sau điều trị ung thư tuyến giáp ngắn hạn và dài hạn báo cáo mức độ mệt mỏi cao hơn so với dân số bình thường.
- khác rằng mệt mỏi được công nhận là tác dụng phụ phổ biến nhất và gây đau khổ cho bệnh nhân điều trị ung thư trong 2 nghiên cứu của trong nghiên cứu của Bower và Lawrence.
- Với phương pháp phân tích hồi quy đa biến trong nghiên cứu này của chúng tôi đã cho kết quả là giới tính, tổn thương thần kinh thanh quản, giai đoan bệnh, số lần điều trị I131, nồng độ hoocmon tuyến giáp là các yếu tố nguy cơ độc lập làm giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp với p <.
- Các bệnh nhân nam có điểm CLCS cao hơn nữ, có thể là do cách nhìn nhận khác nhau của 2 giới, thường các bệnh nhân nữ lo lắng nhiều hơn về bệnh tật, hoặc một phần cũng có thể do nam giới hoạt động thể chất nhiều hơn được đề cập trong nghiên cứu của Wang.
- 6 Tổn thương thần kinh thanh quản sau phẫu thuật chiếm 5,6%, nó làm cho bệnh nhân bị khàn tiếng, làm sụt giảm điểm chất lượng cuộc sống đặc biệt là ở các bệnh nhân làm nghề nghiêp cần giọng nói như: giáo viên, hướng dẫn viên, ca sĩ… Giai đoạn bệnh trước phẫu thuật càng cao thì điều trị sẽ phức tạp và khó khăn hơn, vì vậy dễ hiểu rằng điểm CLCS cũng giảm dần theo sự tăng lên của giai đoạn bệnh.
- Cả 2 yếu tố tổn thương thần kinh thanh quản và giai đoạn bệnh làm giảm điểm CLCS cũng đã được Jie Li chứng minh trong một nghiên cứu tại Trung Quốc.
- Hơn nữa, khoảng thời gian ngừng hoocmon trước khi uống I131 gây suy giáp hay là các tác dụng phụ sau đó là thay đổi vị giác, khô mắt, các vấn đề về răng miệng đều làm bệnh nhân khó chịu và gây ảnh hưởng nhiều đến CLCS.
- 14 Vì vậy có thể lí giải được rằng số lần điều trị I131 tăng lên có liên quan đến sự giảm điểm CLCS và việc can thiệp tâm lí, hành vi cho bệnh nhân trước và sau điều trị Iot phóng xạ giúp cải thiện điểm CLCS.
- 15 Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp, đặc biệt là cắt toàn bộ tuyến giáp sẽ phải bù hoocmon tuyến giáp ngoại sinh suốt đời, và sự thiếu hụt hay dư thưa quá mức đều làm bệnh nhân xuất hiện một số triệu chứng ảnh hưởng đến CLCS.
- Một điều đáng chú ý rằng trung bình điểm tóm tắt CLCS trong nghiên cứu của chúng tôi là khá cao hơn so với các nghiên cứu khác là của Wing Lok Chan hay là trong nghiên cứu của Jie Li.
- 7,16 Để giải thích cho kết quả này có thể là do các bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tôi đều ≥ 6 tháng, lúc này các biến chứng sau phẫu thuật tạm thời như tổn thương thần kinh thanh quản, suy cận giáp, rò dưỡng chấp đa số đã hồi phục, trong khi đó nghiên cứu của Jie Li lại lấy bệnh nhân tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật..
- Một lí do nữa là cùng với việc phát triển kĩ thuật chẩn đoán nên phần lớn bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn sớm (giai đoạn I chiếm 84,8.
- Các hướng dẫn gần đây khuyến cáo lựa chọn điều trị bảo tồn cho những bệnh ung thư tuyến giáp kích thước nhỏ nên cắt thùy tuyến giáp thay vì cắt toàn bộ tuyến giáp.
- 3 Do đó mà trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 32% bệnh nhân được phẫu thật cắt thùy và eo tuyến giáp, trong số đó chỉ có 3/40 bệnh nhân phải bổ sung hoocmon tuyến giáp..
- Nghiên cứu này của chúng tôi có một số.
- điểm hạn chế là: số lượng bệnh nhân nhỏ, chỉ đánh giá CLCS của bệnh nhân tại một thời điểm.
- Vì vậy việc xây dựng một nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn, theo dõi, đánh giá CLCS của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cho cái nhìn toàn diện và chính xác hơn..
- Nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật là .
- Các yếu tố giới nữ, tổn thương thần kinh thanh quản, giai đoạn muộn của bệnh trước phẫu thuật, số lần điều trị I131, sự thiếu hụt hay dư thừa quá mức hoocmon tuyến giáp làm giảm điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp.
- Các nghiên cứu trong tương lai nên điều tra sâu hơn về các yếu tố này và bổ sung thêm dữ liệu cho việc điều trị và theo dõi sau điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp..
- Chẩn đoán và điều trị bệnh Nội tiết chuyển hóa.
- In: Ung Thư Tuyến Giáp