« Home « Kết quả tìm kiếm

Chỉ thị 2699/CT-BGDĐT Nhiệm vụ và giải pháp để nâng kỷ cương chất lượng giáo dục


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
- VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC CỦA NGÀNH GIÁO DỤC Trên cơ sở những kết quả bước đầu đạt được trong năm học về việc triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, năm học ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ..
- Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn ngành Giáo dục quán triệt phương hướng và tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của năm học cụ thể như sau:.
- xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
- tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên.
- Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học;.
- chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng;.
- Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh tự chủ.
- nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập..
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước.
- hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên, trình Thủ tướng Chính phủ.
- xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành..
- Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành Bộ chuẩn kỹ thuật quy hoạch cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cấp tỉnh, thành phố..
- b) Các địa phương tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- b) Các trường sư phạm xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- phối hợp với các trường sư phạm có kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp..
- Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông.
- đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- a) Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ..
- b) Đẩy nhanh tiến độ ban hành các chương trình môn học giáo dục phổ thông.
- triển khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chương trình mới.
- tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới..
- c) Các địa phương tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
- các trường sư phạm tích cực tham gia vào đổi mới chương trình giáo dục phổ thông..
- d) Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
- xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông..
- Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông.
- từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp..
- đ) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh.
- tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương..
- Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn sửa đổi Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn .
- thực hiện công tác khảo thí ngoại ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng..
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục.
- a) Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn định hướng đến năm 2025..
- b) Tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Bộ với các sở, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục.
- xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và hệ thống phần mềm quản lý trường học dùng chung.
- triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông minh.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo a) Nghiên cứu đề xuất, xây dựng trình Chính phủ Nghị định tăng cường phân cấp quản lý của các trường mầm non, phổ thông.
- chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học công lập triển khai thực hiện Nghị định quy định tự chủ trong các trường đại học công lập sau khi Chính phủ ban hành..
- b) Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
- đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục..
- c) Tăng quyền chủ động của cơ sở giáo dục đại học gắn với nâng cao năng lực quản trị nhà trường.
- Các cơ sở giáo dục đại học chưa thực hiện tự chủ lập kế hoạch chuẩn bị các điều kiện theo quy định để thực hiện tự chủ đại học trong thời gian tới.
- Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
- a) Triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục sau khi Chính phủ ban hành.
- b) Tiếp tục thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến.
- c) Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình, đồng cấp bằng với các trường đại học được kiểm định của nước ngoài.
- d) Phát triển không gian giáo dục Việt Nam, kết nối với ASEAN và thế giới như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ tài nguyên và hợp tác giữa các trường đại học trong nước theo từng nhóm ngành.
- đ) Nghiên cứu quy hoạch khu hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, đồng bộ cơ sở hạ tầng, kêu gọi đầu tư, mở chi nhánh của các trường đại học uy tín trên thế giới để vừa đào tạo sinh viên trong nước vừa thu hút sinh viên nước ngoài theo học..
- Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo a) Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày..
- Tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt..
- các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông..
- a) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống trường trung học phổ thông chuyên..
- Chỉ đạo, hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong công tác đào tạo để gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước..
- d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyển giao công nghệ;.
- thành lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu và đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- đ) Xây dựng kế hoạch và các giải pháp nhằm thu hút các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học góp phần đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học theo chuẩn khu vực và quốc tế.
- Tập trung triển khai hiệu quả chương trình quốc gia về khoa học giáo dục, xây dựng và triển khai các chương trình khoa học và công nghệ có ảnh hưởng toàn ngành Giáo dục..
- e) Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học có uy tín trên thế giới.
- tăng cường liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các trường đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm..
- Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo.
- a) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế..
- b) Đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo.
- đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
- c) Tập trung xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học..
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- b) Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục chủ chốt ở các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng.
- thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở ở địa phương, đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành..
- c) Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn.
- thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
- tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục..
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- a) Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo..
- c) Các địa phương thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn..
- Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
- a) Rà soát, xây dựng văn bản quy định về trường đạt chuẩn quốc gia và chuẩn công nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng tích hợp để các địa phương thuận lợi trong việc triển khai thực hiện.
- Ban hành bộ chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục địa phương..
- b) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo..
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo.
- b) Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung vào các hoạt động đổi mới của ngành, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo..
- chủ động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo của ngành, giám sát, kiểm tra và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục..
- Tổ chức thực hiện.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo cụ thể các nhiệm vụ thành từng chương trình hành động, trong đó xác định rõ công việc, mục tiêu phải đạt được trong từng thời gian và phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học ở địa phương và tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Bộ và của tỉnh, thành phố phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Cơ quan quản lý giáo dục các cấp ở địa phương chủ động, sáng tạo, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học .
- Cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
- nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./..
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;.
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;.
- Các sở giáo dục và đào tạo.
- Các cơ sở giáo dục đại học;