« Home « Kết quả tìm kiếm

Chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và bài học kinh nghiệm đối với.
- Từ một nƣớc có cơ sở kinh tế yếu kém, tích luỹ tƣ bản và trình độ kỹ thuật rất thấp, trải qua vài thập niên bằng con đƣờng công nghiệp hoá, Hàn Quốc đã trở thành một trong những quốc gia mạnh, có trình độ phát triển cao ở vùng Đông Á..
- Hàn Quốc có thể đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế chính một phần lớn là nhờ những thành công của chính sách công nghiệp hoá.
- Để thực hiện chiến lƣợc tăng trƣởng dựa vào công nghiệp và hƣớng ngoại, chính phủ Hàn Quốc đã sử dụng các công cụ chính sách nhƣ chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách tỷ giá hối đoái, v.v.
- Các chính sách này, đặc biệt là chính sách tín dụng, đã có những tác dụng tích cực đến sự tăng trƣởng kinh tế, nhƣng đồng thời cũng gây những ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế đƣa Hàn Quốc đến cuộc khủng hoảng tài chính và sau đó là khủng hoảng kinh tế cuối năm 1997..
- Vì vậy, nghiên cứu chính sách tín dụng của Hàn Quốc và tác dụng của nó đến việc xúc tiến công nghiệp hoá và sự tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc là vấn đề có ý nghĩa trên cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn không chỉ đối với Hàn Quốc mà còn đối với tất cả các nƣớc kém phát triển cần phải tiến hành công nghiệp hoá để phát triển kinh tế trong đó có Việt Nam.Việt Nam bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá trong những điều kiện có nhiều điểm tƣơng đồng với Hàn Quốc nhƣ cùng một điểm xuất phát, sự.
- Việt nam đang rất cần học hỏi các kinh nghiệm từ bên ngoài đặc biệt là từ những nƣớc có hoàn cảnh giống mình nhƣ Hàn Quốc để phục vụ cho việc thực hiện công nghiệp hoá thành công ở Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc sử dụng chính sách tín dụng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá nhằm rút ra những bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá là cần thiết.
- Do vậy, chúng tôi chọn đề tài này để làm luận án thạc sỹ kinh tế.
- Tình hình nghiên cứu của đề tài.
- Ở Việt Nam, trong vài năm trở lại đây, cùng với việc thành lập Ban nghiên cứu Hàn Quốc thuộc Trung tâm Khoa học và Nhân văn Quốc gia, một số vấn đề về kinh tế Hàn Quốc nhƣ chính sách xuất khẩu, chính sách công nghiệp hoá, chƣơng trình cải tổ nền kinh tế Hàn Quốc sau khủng hoảng kinh tế 1997 đã đƣợc một số tác giả quan tâm nghiên cứu..
- Vấn đề chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá cũng đã đƣợc một số học giả của Viện Kinh tế thế giới nghiên cứu và công bố trên một số tạp chí kinh tế.
- Nhƣng cho đến nay, ở Việt Nam, chƣa có một công trình nào đề cập một cách có hệ thống về chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong những giai đoạn cụ thể của tiến trình công nghiệp hoá và những tác dụng tích cực cũng nhƣ những hạn chế của nó đối với sự nghiệp công nghiệp hoá và tăng trƣởng kinh tế của Hàn Quốc để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo tốt cho Việt Nam..
- Tại Hàn Quốc, chính sách tín dụng và sự nghiệp công nghiệp hoá của Hàn Quốc đã đƣợc một số học giả thuộc Viện phát triển Hàn Quốc nhƣ Yoon Je Cho và Joon Kyung Kim nghiên cứu.
- Đặc biệt, từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1997, khi sự can thiệp sâu của chính phủ vào lĩnh vực tài chính và công ty đƣợc xem là những nguyên nhân của khủng hoảng thì vấn đề này cũng đƣợc nhiều học giả bàn đến trên những góc độ khác nhau trong những công trình nghiên cứu về nguyên.
- nhân của khủng hoảng và các chính sách cải tổ kinh tế của chính phủ Hàn Quốc..
- Tuy nhiên, nghiên cứu chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong sự nghiệp công nghiệp hoá để từ đó rút ra những bài học cụ thể vai trò của nhà nƣớc trong việc huy động và sử dụng nguồn lực cho tiến trình công nghiệp hoá ở Việt nam thì cũng chƣa cũng đƣợc các tác giả Hàn Quốc quan tâm nghiên cứu..
- Mục đích nghiên cứu của đề tài..
- Luận giải trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn về sự cần thiết khách quan của những can thiệp của chính phủ thông qua chính sách tín dụng đối với quá trình thực hiện chiến lƣợc công nghiệp hoá ở Hàn Quốc.
- Nghiên cứu thực chất của chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và phân tích các tác động của nó đối với việc xúc tiến công nghiệp hoá và tăng trƣởng kinh tế của Hàn Quốc..
- Trên cơ sở đánh giá chung về chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá rút ra những bài học cho Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..
- Luận văn nghiên cứu chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc đối với các tổ chức kinh doanh thuộc khu vực tƣ nhân của Hàn Quốc đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh doanh có quy mô lớn đƣợc lựa chọn là các công ty trọng điểm thực hiện chƣơng trình phát triển các ngành công nghiệp mục tiêu trong tiến trình công nghiệp hoá.
- Phƣơng pháp nghiên cứu..
- Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem xét chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong trạng thái phát triển qua các thời kỳ và đặt nó trong mối quan hệ với các giải pháp kinh tế vĩ mô khác..
- Khẳng định sự cần thiết khách quan và vai trò quan trọng của chính phủ đối với việc tạo nguồn lực và thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc..
- Luận giải vai trò của chính sách tín dụng nhƣ là một công cụ có hiệu quả mà chính phủ có thể sử dụng phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và tăng trƣởng kinh tế..
- Làm rõ thực chất của chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và những tác động tích cực cũng nhƣ những hậu quả xấu của nó đôí với quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc..
- Tổng kết những bài học mà Việt Nam có thể học hỏi đƣợc từ kinh nghiệm của Hàn Quốc nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá..
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá.
- Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá.
- Chương 3: Chính sách tín dụng của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá và khả năng áp dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG.
- NGHIỆP HOÁ.
- KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MỖI QUỐC GIA..
- Khái niệm tín dụng và chính sách tín dụng..
- Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hay hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian nhất định ngƣời sở hữu thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu..
- Thực chất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tƣởng rằng lƣợng vốn cho vay sẽ đƣợc hoàn trả lại trong tƣơng lai cùng với chi phí của khoản tín dụng đó.
- Tín dụng theo nghĩa rộng bao gồm hai mặt là huy động vốn và cho vay vốn..
- Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển quan hệ tín dụng là mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội..
- Đó là, tại cùng một thời điểm, có chủ thể kinh tế tạm thời dƣ thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn.
- Tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm với nhu cầu đầu tƣ của xã hội..
- Tín dụng tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
- Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá quyết định.
- Sự vận động của tín dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phƣơng thức sản xuất trong xã hội đó..
- Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, tín dụng đã trải qua một quá trình phát triển từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng, từ đơn giản đến phức tạp về kĩ thuật và nghiệp vụ.
- Các hình thức tín dụng cũng ngày càng phong phú hơn.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, ngƣời ta chia tín dụng ra thành ba loại, đó là: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng gồm hai loại là tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, ta có tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng, v.v….
- Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, nguồn cung cấp tín dụng chính là các tổ chức kinh doanh và các cá nhân trong đó tín dụng do các ngân hàng cung cấp là phổ biến..
- Khái niệm chính sách tín dụng.
- Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng vốn và phƣơng tiện thanh toán cho các tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay đƣợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và một hệ thống lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trƣờng..
- Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề có liên quan đến việc cấp tín dụng nhƣ: quy mô của các khoản cho vay, mức lãi xuất và, kỳ hạn cho vay, các yêu cầu đảm bảo cho các khoản vay, phạm vi cho vay, và một số nội dung khác..
- Chính sách tín dụng đƣợc xây dựng trên những cơ sở sau:.
- Nhu cầu tín dụng của khách hàng, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của hoạt động kinh doanh của họ..
- Kết quả phân tích những xu hƣớng trong quá khứ và dự đoán tƣơng lai của các rủi ro tín dụng..
- Các chính sách khác của chính phủ nhƣ chính sách tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính v.v cũng là những yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách tín dụng..
- Vai trò của chính sách tín dụng.
- Chính sách tín dụng đóng vai trò to lớn trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá thông qua tạo nguồn vốn đầu tƣ cho công nghiệp hoá..
- Công cuộc công nghiệp hoá đòi hỏi phải đầu tƣ một khối lƣợng vốn lớn cho việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển các ngành công nghiệp mới .
- Nếu chỉ dựa trên nguồn vốn tự có mà không sử dụng tín dụng, các tổ chức kinh doanh sẽ không có khả năng đáp ứng yêu cầu về quy mô vốn để tham gia vào các ngành công nghiệp mới, mở rộng quy mô của hoạt động kinh doanh, đáp ứng những yêu cầu của công nghiệp hoá.
- Nhờ sử dụng các nguồn cung cấp tín dụng các tổ chức kinh doanh có đủ vốn để đầu tƣ vào các ngành đòi hỏi quy mô vốn lớn theo yêu cầu của công nghiệp hoá, tạo ra khả năng cạnh tranh cao..
- Chính sách tín dụng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế..
- Một quốc gia không thể tăng trƣởng kinh tế nếu hệ số mức đầu tƣ (hệ số ICOR) cần có không đạt mức hợp lý.
- Nguồn vốn đầu tƣ gắn liền với hệ số ICOR bao gồm nguồn tích luỹ trong nƣớc, nguốn vốn từ nƣớc ngoài với các hình thức viện trợ, tín dụng và đầu tƣ trực tiếp.
- Việc huy động các nguồn vốn này gắn liền với chính sách tín dụng của chính phủ.