« Home « Kết quả tìm kiếm

CHÍNH SÁCH VÀ CHUẨN GIÁO DỤC ICT


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu của Lallana (2004) về tình hình phát triển ICT của một số nước châu Á cho thấy, ba nước có thu nhập cao là ba nước có tỉ lệ phần trăm dân số sử dụng các phương tiện công nghệ kĩ thuật cao nhất (bảng 1) và ba nước có thu nhập thấp là ba nước có tỉ lệ phần trăm dân số sử dụng các phương tiện kĩ thuật thấp (bảng 2)..
- Sử dụng điện thoại.
- Sử dụng Mobi.
- Sử dụng Internet Nhật Bản.
- Sử dụng Internet Ấn độ.
- Có các chính sách thuế khuyến khích các phát minh mang lại lợi ích cho nước Mĩ và Mở rộng khả năng sử dụng internet băng rộng cho tất cả mọi người)..
- Nhật Bản: Đến năm 2010 Nhật Bản đưa ra các ưu tiên phát triển ICT như sau: Thực hiện xã hội công nghệ thông tin trong đó người dân ở mọi lứa tuổi và mọi thành phần, nhất là người già và người tàn tật đều sử dụng internet.
- (http://www.dosite.go.jp/e/pj/itstr-j.html) và chia sẻ thông tin với toàn thế giới a) 100% dân số có thể sử dụng băng truy cập internet rộng.
- b) hơn 80% dân số sử dụng ICT để giải quyết các vấn đề lớn.
- c) 80% dân số cảm thấy an toàn khi sử dụng internet (HiromuMomma, September 7, 2006)..
- c) Động cơ của sự phát triển, phát triển các hoạt động kinh tế tăng trưởng mới và các việc làm mới.
- Tăng cường năng lực cho học sinh/sinh viên, các công dân và lực lượng lao động sử dụng các kiến thức kĩ thuật để cống hiến các giá trị cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Vì vậy các nước cũng cần có các chính sách tương ứng để chuẩn bị các công dân của mình các năng lực sử dụng công nghệ nhằm phục vụ có hiệu quả sự phát triển của kinh tế và xã hội của đất nước.Các chính sách này cần nhằm vào việc tạo sự công bằng trong việc tiếp cận nền giáo dục chất lượng cao cho tất cả các công dân, nâng cao tỉ lệ đi học, xóa mù các kiến thức cơ bản, học tập, làm việc và sống có hiệu quả trong xã hội thông tin.
- Để đạt được điều đó các công dân cần có các năng lực sử dụng các công cụ thông tin một cách hiệu quả.Giáo viên, lãnh đạo nhà trường là người chịu trách nhiệm xây dựng môi trường và cung cấp kiến thức, kĩ năng công nghệ thông tin truyền thông cho học sinh..
- Phát triển các kĩ năng sử dụng ICT cho giáo viên, cán bộ quản lí và học sinh.
- sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Các trung tâm học tập chất lượng cao qua vệ tinh được phát triển để sử dụng các chuyên gia giỏi cho giáo dục ở các vùng xa, vùng nông thôn.
- Chương trình này tuyên bố đảm bảo để tất cả các học sinh, sinh viên được học trong các phòng học, các phòng thí nghiệm và sử dụng thư viện tốt của thế kỉ 21 để giúp người lao động có thể cạnh tranh với người lao động của bất kì quốc gia nào trên thế giới..
- Trong kế hoạch phát triển của mình Bộ Giáo dục Malaysia cùng với các tổ chức phi chính phủ định hướng phát triển công nghệ truyền thông mới sử dụng như là công cụ xây dựng quan hệ cộng tác cho giáo dục và các tổ chức và là phương tiện để đưa đất nước đến với nền giáo dục kĩ thuật số và tạo quyền học tập cho người học.
- Ba chính sách ICT sau được thiết lập: Sử dụng ICT để xóa bỏ khoảng cách sử dụng kĩ thuật số giữa các trường học, đảm bảo việc sử dụng ICT cho tất cả các học sinh/ sinh viên.
- ICT được sử dụng như là công cụ dạy và học như một môn học riêng và tích hợp trong các môn học khác.
- ICT được sử dụng để nâng cao năng suất, hiệu quả và hiệu suất quản lí giáo dục thông qua hệ thống tự động và các cơ chế làm việc..
- Chương trình sử dụng các đánh giá thực, phát triển các năng lực tư duy bậc cao, các loại hình trí tuệ.
- ICT không chỉ được sử dụng trong giảng dạy và học tập mà còn được sử dụng rộng rãi trong công tác quản lí nhà trường.
- Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin..
- Năng lực sản xuất kiến thức – kết quả của tư duy sáng tạo, biết phê phán và biết sử dụng thông tin..
- Nghiên cứu của tổ chức Becta ICT research (8/2003) đã chỉ ra rằng, điều kiện tốt về ICT tạo các cơ hội học tập sử dụng ICT của các em và do đó giúp các em nâng cao thành tích học tập.
- Thành tích học tập của các em đặc biệt cao ở những trường mà chất lượng ICT tốt và rất tốt và các em có nhiều cơ hội để sử dụng ICT.
- Cơ hội học tập ICT được định nghĩa là số lượng và chất lượng các cơ hội mà một nhà trường cung cấp cho học sinh để các em phát triển các kinh nghiệm sử dụng ICT.
- Cơ hội ICT tốt là nơi ICT được sử dụng có hiệu quả để nâng cao chất lượng quá trình và đạt được các mục tiêu học tập cụ thể của bài học.
- Điều này cần được các giáo viên nhận thức đúng cũng như có sự quản lí tốt việc sử dụng các nguồn lực ICT trong nhà trường.
- Năng lực ICT và các cơ hội ICT.
- Có đủ các máy tính có kết nối mạng và dễ dàng sử dụng.
- và - các phương tiện sử dụng chung trong lớp học như máy chiếu đa chức năng, hay bảng tương tác whiteboard..
- Các nhà lãnh đạo giáo dục khuyến khích và lãnh đạo quá trình xây dựng và thực hiện viễn cảnh đối với việc sử dụng kĩ thuật trong giáo dục nhằm hỗ trợ và thực hiện chất lượng giáo dục xuất sắc trong toàn bộ tổ chức..
- Các nhà giáo lãnh đạo giáo dục xây dựng môi trường cho việc phát triển chuyên môn và sáng tạo, tạo quyền cho các nhà giáo dục nâng cao thành tích học tập của học sinh bằng việc sử dụng những phương tiện kĩ thuật và các nguồn lực kĩ thuật số hiện đại nhất..
- Các nhà lãnh đạo giáo dục đảm bảo sự quản lí và lãnh đạo đối với việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật số..
- Công dân kĩ thuật số.
- Chính sách và viễn cảnh Mục tiêu của chính sách này là chuẩn bị lực lượng lao động có năng lực sử dụng các công cụ kĩ thuật mới để nâng cao năng suất kinh tế.
- 3) Sử dụng ICT để đánh giá việc học sinh tiếp thu các môn học và cung cấp cho các em các thông tin về sự tiến bộ của các em sử dụng cả hai loại hình đánh giá: đánh giá quá trình và đánh giá tổng hợp..
- 3)Sử dụng các phần mềm trình bày và các nguồn thông tin kĩ thuật số để hỗ trợ quá trình dạy học..
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Mô tả và thực hành việc sử dụng các phần cứng kĩ thuật.
- 2) Mô tả và thực hành các thao tác cơ bản như sử dụng word processors, đánh và điều chỉnh văn bản, in ấn.
- 3) Mô tả mục đích và các tính chất cơ bản của các phần mềm trình bày và các nguồn thông tin kĩ thuật số khác.
- 4) Mô tả mục đích và các chức năng cơ bản của các phần mềm đồ họa và sử dụng các phần mềm này để thiết kế một đồ họa đơn giản.
- 5) Mô tả Internet và các trang web, cách sử dụng và cách truy cập chúng.
- 6) Sử dụng phần mềm tìm kiếm.
- 7) Tạo một hộp thư điện tử và sử dụng nó để liên lạc.
- 8) Mô tả các chức năng và mục đích luyện tập và gia sư sử dụng các phần mềm và mô tả chúng giúp học sinh tiếp thu kiến thức như thế nào.
- 9) Thành lập một thư mục các phần mềm giáo dục và các trang web để sử dụng và đánh giá tính chính xác cũng như mối quan hệ với chuẩn chương trình và và nhu cầu học tập của học sinh.
- 10) Sử dụng các phần mềm để lưu trữ thông tin của học sinh: đến lớp, điểm số.
- 11) Sử dụng các kĩ thuật giao tiếp chung và các kĩ thuật hợp tác như các mẫu thư, tin nhắn, hội thảo video và các hình thức hợp tác khác qua mạng và các môi trường xã hội..
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Tích hợp việc sử dụng máy tính để tích lũy các hoạt động dạy học.
- 2) Quản lí việc sử dụng các nguồn ICT với các cá nhân và các nhóm nhỏ học sinh trong các lớp học sao cho các hoạt động này khôgn ảnh hưởng đến các hoạt động dạy học khác.
- 3) Xác định tính phù hợp và không phù hợp đối với việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật khác nhau..
- Phát triển chuyên môn giáo viên.
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Sử dụng các nguồn ICT để nâng cao năng suất lao động.
- 2) Sử dụng các nguồn ICT để nâng cao khả năng dạy và hiểu biết về môn học đang dạy..
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Xác định các khái niệm và các quá trình chính trong các lĩnh vực nội dung.
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Mô tả các hoạt động hợp tác, dự án học tập sử dụng ICT giúp học sinh suy nghĩ, tương tác xã hội, hiểu các khái niệm và các quá trình, các kĩ năng trong môn học và sử dụng chúng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống như thế nào? 2) Xác định và thiết kế các vấn đề của thực tiễn cuộc sống và đưa chúng vào các môn học chính như là các dự án cơ bản để giúp các em hiểu môn học.
- 4) Thiết kế bài học và các hoạt động trong lớp học để lôi kéo học sinh tham gia vào các cuộc tranh luận, tư duy và sử dụng các khái niệm chính của môn học để hợp tác, giao tiếp đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề thực của cuộc sống.
- 5) Thiết kế bài học và các hoạt động trong lớp học sao cho các công cụ đóng -mở và các ứng dụng cũng như các áp dụng cụ thể của môn học để giúp học sinh tham gia vào các cuộc tranh luận, tư duy và sử dụng các khái niệm chính, các quá trình của môn học để hợp tác, giao tiếp đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề thực của cuộc sống.
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Điều khiển các phần mềm đóng- mở phù hợp với các lĩnh vực của môn học như các quá trình trực quan hóa, phân tích thông tin, các bài tập đóng vai mô phỏng và các tư liệu tham khảo trên mạng 2) Đánh giá tính chính xác và tính hữu ích của các nguồn thông tin trên mạng trong việc giúp học sinh hoàn thành các dự án 3) Sử dụng các công cụ để thiết kế các tư liệu học tập trên mạng.
- 4) Sử dụng network và các phần mềm để quản lí, giám sát và đánh giá sự tiến bộ của học sinh qua các dự án.
- 5) Sử dụng ICT để giao tiếp, hợp tác với học sinh, với cha mẹ học sinh và với cộng đồng để nuôi dưỡng việc học tập của học sinh.
- 6) Sử dụng network giúp học sinh hợp tác với nhau trong và ngoài lớp.
- 7) Sử dụng công cụ tìm kiếm, các lưu trữ thôgn tin trên mạng để tìm người và các nguồn lực hợp tác..
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Lắp đặt và tổ chức hệ thống máy vi tính, các nguồn thông tin kĩ thuật số trong lớp học để trợ giúp và tăng cường các hoạt dộng học tập và các tương tác xã hội.
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Sử dụng ICT đê truy cập và chia sẻ các nguồn lực để hỗ trợ các hoạt động của học sinh và sự phát triển chuyên môn của giáo viên.
- 2) Sử dụng ICT để tìm kiếm các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để hỗ trợ các hoạt động học tập cho học sinh và sự phát triển chuyên môn của giáo viên.
- 3) Sử dụng ICT để tìm kiếm, quản lí, phân tích, diễn giải, tích hợp và đánh giá thông tin cho việc phát triển chuyên môn..
- 2) Giúp học sinh sử dụng ICT để nắm bắt được các kĩ năng tìm kiếm, quản lí, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin.
- 3) Thiết kế các bài học và các hoạt động trong lớp học nhằm giúp học sinh sử dụng các công cụ, phương tiện ICT giúp học sinh nắm bắt được các kĩ năng suy luận và lập kế hoạch.
- 4) Giúp học sinh sử dụng ICT để phát triển các năng lực giao tiếp và hợp tác..
- 5) Giúp học sinh phản ánh việc học tập riêng của các em..
- 2) Mô tả chức năng và mục đích của môi trường ảo và kiến thức về xây dựng các môi trường này cũng như việc sử dụng chúng để tăng cường sự hiểu biết các môn học và phát triển các cộng đồng online.
- 3) Mô tả chức năng và mục đích của các công cụ tư duy và lập kế hoạch và sử dụng chúng để giúp học sinh sáng tạo kiến thức và lập kế hoạch cho các hoạt động học tập cũng như phản ánh tư duy và các hoạt động đó..
- Phát triển chuyên môn của giáo viên.
- Với chuẩn này giáo viên cần có các năng lực sau: 1) Đóng vai trò lãnh đạo trong việc phát triển viễn cảnh mà nhà trường mong muốn với sự kết hợp ICT trong chương trình và các hoạt động thực hành của lớp học.
- 4) Sử dụng các nguồn lực ICT để tham gia vào các cộng đồng chuyên môn, chia sẻ và thảo luận những hoạt động thực hành tốt..
- Chuẩn kĩ thuật cho học sinh của các nước.
- Sáng tạo và đổi mới: Học sinh thể hiện sự sáng tạo, sản xuất các kiến thức và phát triển các sản phẩm sáng tạo, các quá trình sáng tạo sử dụng công nghệ.
- c) sử dụng các mô hình và các mô phỏng để tìm kiếm các vấn đề và các hệ thống phức tạp.
- Giao tiếp và hợp tác: Học sinh sử dụng các phương tiện kĩ thuật truyền thông số và các môi trường để giao tiếp và làm việc hợp tác, trong đó có cả học tập và hợp tác từ xa để hỗ trợ việc học tập cá nhân và của các học sinh khác.
- Học sinh áp dụng các thông tin để thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin.
- b) phân bổ, tổ chức, phân tích, tổng hợp và sử dụng có đạo đức các thông tin từ các nguồn khác nhau.
- Học sinh sử dụng các kĩ năng tư duy phê phán logic để lập kế hoạch, thực hiện nghiên cứu, quản lí các dự án, đưa ra các quyết định sử dụng các nguồn và các công cụ kĩ thuật số phù hợp.
- d)sử dụng các quá trình đa dạng và các triển vọng khác nhau để tìm ra các phương án thay thế..
- Học sinh có các năng lực: a) thực hành sự an toàn, trách nhiệm và pháp luật khi sử dụng thong tin và kĩ thuật.
- b) thể hiện thái độ tích cực đối với việc sử dụng công nghệ để hỗ trợ sự hợp tác, việc học tập và năng suất.
- Các khái niệm và các điều hành kĩ thuật.
- Học sinh có các năng lực: a) hiểu và biết sử dụng các hệ kĩ thuật.
- Từ những năm Đảng và Chính phủ đã quan tâm thúc đẩy sử dụng máy tính điện tử trong các lĩnh vực kinh tế và quốc phòng.
- mật độ thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân (trong đó 30% là thuê bao băng rộng), với tỷ lệ sử dụng Internet đạt 25 - 35%.
- Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng CNTT-TT và khai thác Internet..
- Trong chiến lược này đặt ra mục tiêu 100% trường trung học sử dụng Internet..
- Hoàng Quốc Lập đến nay, đã có 18,96% dân số Việt Nam sử dụng Internet.
- Nhìn chung, Chính phủ và Bộ Giáo dục đã có nhiều chính sách và chiến lược để phát triển IT và ICT nhưng kết quả phát triển ICT và IT nói chung, trong giáo dục nói riêng vẫn rất hạn chế, thể hiện ở các con số sử dụng điện thoại, internet…ở bảng xếp hạng của các tổ chức công nghệ thông tin trên thế giới.
- Việt Nam cần có các bước đi cụ thể trong việc trang bị, sử dụng ICT và giáo dục ICT..
- Nguyễn Hoà Việt Nam xếp vào hàng đầu Đông Nam Á về sử dụng Internet?, Thể thao Văn hoá