« Home « Kết quả tìm kiếm

CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2006-2008


Tóm tắt Xem thử

- CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2006-2008.
- Trước tình hình dịch hại do rầy nâu lan truyền trong các năm vừa qua, chọn giống lúa vượt trội về năng suất, phẩm chất, chống chịu rầy nâu, thích nghi vùng đất phù sa, phèn mặn là một thách thức đặt ra không nhỏ cho các nhà chọn tạo giống..
- Đề tài được thực hiện trong 2 năm, các tổ hợp lai được thực hiện tại Trường Đại học Cần Thơ, các thí nghiệm về năng suất được thực hiện trên 3 vùng đất có điều kiện canh tác khác nhau ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Theo dõi các chỉ tiêu về nông học, sâu bệnh, thành phần năng suất và năng suất, phẩm chất gạo theo đánh giá của IRRI.
- Qua kết quả nghiên cứu một số giống lúa triển vọng được chọn như chống chịu rầy nâu, vàng lùn, năng suất cao và ổn định, kháng bệnh cháy lá, chịu phèn mặn, thích nghi đất phù sa và thâm canh cao là MTL466, MTL480, MTL499, MTL500, MTL504, MTL521, MTL523, MTL533, MTL547, MTL567..
- Từ khóa: giống lúa MTL, năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh, giống triển vọng.
- Trong những năm qua năng suất lúa không ngừng gia tăng, năng suất trung bình của toàn đồng bằng là 5 tấn/ha.
- Tuy nhiên, sản xuất lúa đang đối mặt với sự bùng phát của dịch hại, đặc biệt là rầy nâu, cháy lá và các bệnh virus do rầy nâu truyền đã làm thiệt hại nghiêm trọng và phức tạp trên diện rộng, việc chọn tạo giống lúa cải thiện hơn nữa phẩm chất hạt kết hợp tăng cường tính chống chịu đã trở thành mục tiêu ở giai đoạn này.
- Trên cơ sở khai thác các nguồn gen sẵn có mà cải thiện đặc tính di truyền của giống kháng côn trùng và bệnh hại, đặc biệt nhắm vào rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, cháy lá, đồng thời đi sâu vào khai thác các giống lúa có phẩm chất cao, bao gồm cả mùi thơm.
- Tiến trình chọn tạo giống lúa tại Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ được tóm tắt trong sơ đồ sau:.
- Thử phẩm chất hạt Dòng.
- So sánh năng suất.
- Đánh giá tính kháng sâu bệnh Đánh giá tính chống chịu.
- Năng suất và thành phần năng suất: gặt 12 bụi/lô để tính thành phần năng suất và gặt 5m 2 / lô để tính năng suất thực tế (t/ha)..
- Chiến lược lai tạo giống lúa được định hướng cho từng giai đoạn dựa trên cơ sở nhu cầu sản xuất của nông dân ở từng thời điểm và từng vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL.
- Các tổ hợp lai lúa đã được tạo ra theo những mục tiêu chọn giống hàng đầu như chống chịu rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, ngắn ngày, phẩm chất gạo ngon và thích nghi rộng.
- Các giống nhập nội như Khao hom, Jasmine, được sử dụng như nguồn di truyền tiêu biểu cho phẩm chất gạo ngon kết hợp với nguồn gen ổn định địa phương.
- Các giống lúa mùa như Nàng Nhuận, Nàng Co Đỏ tiêu biểu cho đặc tính chống chịu điều kiện đất khắc nghiệt..
- Trong quá trình chọn lọc, ưu thế lai về năng suất và phẩm chất ngon đã thể hiện qua các tổ hợp L318, L323, L342, L347, L349 và L353 (Bảng 1)..
- Trong 90 giống lúa MTL có nguồn gốc từ các tổ hợp lai trong nước, có đến 58,8% số giống được chọn lọc được từ 6 tổ hợp này và 41,2% số giống được chọn lọc từ 28 tổ hợp lai trong nước khác.
- Đặc biệt đối với L318, ưu thế phân ly vượt trội cho con lai năng suất cao và phẩm chất gạo ngon thể hiện rõ, chiếm tỷ lệ 34,4%..
- L323 MTL233//N.Nhuận/MTL145 Cực ngắn ngày, năng suất cao,chống chịu phèn L318 MTL156/Khaohom Chống chịu phèn mặn, năng suất cao, gạo ngon L342 MTL233/AS996 Phẩm chất gạo ngon, chống chịu phèn mặn L347 IR50404/MTL142//Jasmine Phẩm chất gạo ngon, thích nghi rộng L349 MTL241//IR50404/MTL142 Phẩm chất gạo ngon, thích nghi rộng L353 MTL241//MTL142/LTCN Phẩm chất gạo ngon, thích nghi rộng.
- Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ.
- Giống có đặc tính tốt hơn giống đối chứng tương ứng về đặc tính hình thái, nông học, năng suất, phẩm chất, tính chống chịu với sâu bệnh và thích nghi, được chọn đưa vào thí nghiệm so sánh năng suất trong vụ kế tiếp.
- Bảng 3: Số giống/dòng được chọn từ thí nghiệm hậu kỳ qua các vụ từ năm 2006-2008 TT Vụ thí nghiệm Số giống/dòng được chọn.
- 1 Đông Xuân .
- 2 Hè Thu .
- 3 Đông Xuân .
- 4 Hè Thu .
- Thí nghiệm so sánh năng suất bộ A0.
- Nhu cầu chọn giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn là rất lớn ở các vùng trồng lúa 3 vụ của ĐBSCL nhất là các tỉnh Tiền Giang, An Giang và Vĩnh Long..
- Với giống lúa cực ngắn ngày người nông dân có thể tránh lũ hàng năm, có thể thâm canh tăng vụ, xen canh, áp dụng các mô hình,….
- Vụ Hè Thu 2006: Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất của các giống nhóm A0 thấp tấn/ha), trong đó giống MTL523 và MTL526 có năng suất cao trong bộ giống thí nghiệm.
- giống lúa MTL527 bị rầy nâu gây hại nặng làm giảm năng suất đáng kể, và giống MTL523 và MTL528 tỏ ra chống chịu tốt với điều kiện bị rầy nâu và bệnh vàng lùn gây hại.
- Đánh giá chỉ số tính thích nghi tại các điểm thí nghiệm giống lúa MTL523 và MTL526 có năng suất lúa ổn định và thích nghi rộng.
- Vụ Đông Xuân So sánh năng suất thực tế giữa các giống thì không có sự khác biệt.
- Trong các giống thí nghiệm giống MTL543 cho năng suất cao nhất.
- Phân tích tương tác qua các vùng cho thấy hai giống lúa MTL537 và.
- MTL542 có năng suất ổn định qua các điểm thí nghiệm..
- Vụ Hè Thu 2007: Kết quả thí nghiệm tại 5 địa điểm ở ĐBSCL gồm Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Cờ Đỏ và An Giang các giống A0 có khả năng chống chịu tốt với rầy nâu trong bộ giống thí nghiệm là MTL543, MTL561.
- Các giống lúa A0 có năng suất đáp ứng theo đặc điểm vùng sinh thái rất rõ rệt.
- Kết quả cho thấy giống lúa MTL563 thích nghi cho vùng Tiền Giang, giống MTL566 thích hợp cho tỉnh Vĩnh Long và Cần Thơ, giống lúa MTL562 thích nghi cho vùng phù sa lũ An Giang và Đồng Tháp..
- Qua kết quả có 16 giống được chọn vì có năng suất cao, dạng hình đẹp, kháng rầy nâu, cháy lá như MTL543, MTL542, MTL537, MTL566,....
- Bảng 4: Biến thiên thời gian sinh trưởng, chiều cao và năng suất bộ giống A0 qua các vụ năm 2006-2008.
- Mùa vụ Số giống Thời gian sinh.
- Năng suất trung bình.
- Số giống năng suất cao hơn.
- Hè Thu .
- Đông Xuân .
- Thí nghiệm so sánh năng suất bộ A1.
- Chọn giống lúa ngắn ngày, có năng suất cao và ổn định, gạo trong, hạt gạo dài, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là chiến lược mang tính lâu dài và bền vững trong khuynh hướng chọn giống hiện nay nhằm khắc phục những nhược điểm của giống cực ngắn ngày A0..
- Vụ Đông Xuân Các giống lúa có tiềm năng năng suất cao đều thể hiện khả năng cho số bông cao trong vụ Đông Xuân.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết các giống lúa có khả năng cho số bông/m 2 cao trên 300 bông/m 2 trừ các giống MTL458, MTL460, MTL487, MTL500.
- Nhìn chung, các giống lúa trong bộ thí nghiệm có năng suất cao hơn so với giống đối chứng như MTL499 và MTL500..
- Vụ Hè Thu 2006: Kết quả thí nghiệm trong vụ Hè Thu 2006 cho thấy ảnh hưởng của rầy nâu và bệnh vàng lùn lên các giống rất rõ rệt.
- Các giống thể hiện tính chống chịu và cho năng suất khá là MTL495, MTL521.
- Theo kết quả đánh giá.
- rầy nâu trong nhà lưới và ngoài đồng thì giống lúa MTL521 thể hiện tính chống chịu trong nhà lưới lẫn ngoài đồng và cho năng suất cao nhất trong bộ giống thí nghiệm..
- Vụ Đông Xuân Trong xu hướng chọn giống hiện nay các giống có kích thước hạt lớn với trọng lượng 1.000 hạt bằng hoặc lớn hơn 26 gam thường được ưa chuộng, từ kết quả thí nghiệm cho thấy đa số các giống đều thỏa mãn yêu cầu trên trừ giống MTL540.
- Có hai xu hướng thể hiện rõ là giống có số bông/m 2 cao cho năng suất cao như MTL533, MTL545, MTL547, MTL145, giống có số hạt chắc/bông cao cho năng suất cao như MTL513, MTL544, MTL535.
- Tuy nhiên khi so sánh với yếu tố chống chịu bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá thì cho thấy các giống trên đều thể hiện tính chống chịu từ trung bình đến tốt và phục hồi tốt.
- Do đó, kết quả năng suất chịu tác động nhiều từ yếu tố sâu bệnh trong canh tác..
- Vụ Hè Thu 2007: Kết quả đánh giá tại 8 điểm cho thấy hầu hết các giống có thời gian sinh trưởng phù hợp từ 97-102 ngày.
- một số giống lúa có khả năng chống chịu tốt với rầy nâu trong điều kiện thử nghiệm như MTL567, MTL569, MTL576, MTL577, giống lúa MTL145 vẫn tỏ ra chống chịu tốt trong điều kiện thí nghiệm..
- Nhìn chung trong 73 giống thử nghiệm có 46 giống có năng suất cao hơn giống đối chứng qua 4 mùa vụ được chọn, những giống nổi bật như MTL471, MTL499, MTL500, MTL513, MTL544, MTL567, MTL568, MTL574 (Bảng 5)..
- Bảng 5: Biến thiên thời gian sinh trưởng và năng suất của bộ giống A1 qua các vụ năm 2006-2008.
- Vụ thí nghiệm Số giống.
- Số giống có năng suất cao hơn đối chứng Đông Xuân .
- Thử phẩm chất hạt gạo.
- Giống lúa có phẩm chất gạo tốt là giống lúa có dạng hạt dài, ít bạc bụng, độ trở hồ trung bình và hàm lượng amylose trung bình..
- Bảng 6: Một số giống lúa có chất lượng gạo tốt được chọn lọc giai đoạn 2006-2008 Tên giống Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ bạc.
- Bảng 7: Biến thiên thời gian sinh trưởng, chiều cao và năng suất bộ khu vực hoá qua các vụ năm 2006-2008.
- Mùa vụ Số giống Thời gian sinh trưởng.
- Năng suất đối chứng.
- Số giống có năng suất cao hơn đối chứng.
- Giống lúa chống chịu bệnh cháy lá.
- Trắc nghiệm tính kháng bệnh cháy lá được thực hiện từng mùa vụ trên nương mạ đối với các bộ giống triển vọng của Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL để tìm ra giống chống chịu bệnh.
- Quan điểm chọn giống chống chịu trung bình và ổn định được ưu tiên hơn so với giống kháng tốt để tránh hiện tượng những giống kháng tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình biến dị của các nòi sinh lý dịch hại, nhất là đối với bệnh cháy lá với số lượng lớn nòi sinh lý..
- Thí nghiệm được thực hiện ở các tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre và Sóc Trăng.
- Những vùng trồng lúa 3 vụ hay lúa phẩm chất gạo ngon như An Giang và Sóc Trăng thường có tỷ lệ giống lúa nhiễm bệnh cháy lá cao trong các bộ giống đem đi thử nghiệm, so với vùng luân canh lúa-màu hoặc lúa-cây ăn trái như Cần Thơ, Tiền Giang và Bến Tre.
- Bảng 8 trình bày những giống chống chịu ổn định với bệnh cháy lá ở các tỉnh thử nghiệm thuộc ĐBSCL..
- Bảng 8: Kết quả chọn giống lúa chống chịu bệnh cháy lá giai đoạn 2006-2008 Địa điểm Các giống lúa chống chịu ổn định bệnh cháy lá Cần Thơ MTL325, MTL332, MTL384, MTL557, MTL578 Tiền Giang MTL384, MTL513, MTL502, MTL516, MTL547,.
- Giống lúa chống chịu rầy nâu.
- Qua kết quả đánh giá rầy nâu trong nhà lưới và ngoài đồng ở 4 mùa vụ có 35%.
- giống chống chịu tốt, 20% giống chống chịu trung bình và 45% giống nhiễm (Hình 2)..
- Hình 2: Tính chống chịu rầy nâu của các giống lúa MTL triển vọng giai đoạn 2006-2008.
- Từ kết quả trên, cơ cấu giống lúa MTL kháng rầy được đề xuất phổ biến cho một số vùng sinh thái ở ĐBSCL.
- Bảng 9: Cơ cấu giống lúa MTL được đề xuất cho các vùng năm 2008-2009.
- Tứ giác Long Xuyên giống lúa thâm canh cao MTL540, MTL392, MTL466, MTL504 Đồng Tháp Mười cực ngắn ngày chịu phèn mặn HĐ1, MTL384,.
- MTL500, MTL466 Ven biển Nam Bộ giống lúa ngắn ngày.
- MTL547, MTL384, MTL499, MTL521 Bán đảo Cà Mau giống lúa ngắn ngày.
- Qua kết quả nghiên cứu một số giống lúa triển vọng được chọn như:.
- Chống chịu rầy nâu, vàng lùn, năng suất cao và ổn định: MTL466, MTL499, MTL500, MTL533, MTL547, MTL567..
- Giống lúa kháng bệnh cháy lá: MTL466, MTL500, MTL533, MTL547, MTL557..
- Giống lúa chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xuất khẩu: MTL392, MTL500, MTL513, MTL555..
- Giống lúa chống chịu điều kiện đất phèn mặn: MTL384, MTL466, MTL480, MTL521, MTL547..
- 35% giống chống chịu tốt.
- 20% giống chống chịu trung bình.
- Giống lúa thích nghi điều kiện đất phù sa và thâm canh cao: MTL499, MTL500, MTL504, MTL523..
- Ngành nông nghiệp các địa phương có thể lựa chọn đưa vào sản xuất thử các giống trên tuỳ theo điều kiện canh tác cụ thể của từng tiểu vùng sinh thái của tỉnh, tổ chức đánh giá tính thích nghi trên diện rộng và nhân nhanh các giống tốt nhất phục vụ sản xuất tại địa phương.