« Home « Kết quả tìm kiếm

CHọN TạO GIốNG LúA CHấT LƯợNG CAO Và CáC YếU Tố ẢNH HƯởNG ĐếN PHẩM CHấT GạO


Tóm tắt Xem thử

- CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẨM CHẤT GẠO.
- 148 giống lúa cao sản được phân tích về phẩm chất xay chà, các đặc tính vật lý hạt và phẩm chất cơm nhằm xác định các giống lúa có phẩm chất cao cung cấp cho sản xuất và xuất khẩu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống lúa có phẩm chất cao là MTL325, MTL339, MTL352, MTL356, MTL364, MTL372, MTL378, MTL392.
- Thu hoạch lúc 25 NSKT50% cho tỷ lệ gạo nguyên và tỷ lệ gạo bạc bụng tốt nhất.
- Vụ Đông Xuân, tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên cao hơn vụ Hè Thu, tỷ lệ bạc bụng và hàm lượng amylose của vụ Hè Thu thấp hơn vụ Đông Xuân.
- Tỷ lệ gạo nguyên của vùng mặn cao hơn vùng phù sa và vùng phèn.
- Sấy lúa ở nhiệt độ 40 oC và thời gian sấy từ 7-8 giờ sẽ cho tỷ lệ gạo trắng và gạo nguyên tốt nhất..
- Từ khóa: chất lượng gạo, phẩm chất xay chà, bạc bụng, amylose 1 MỞ ĐẦU.
- với việc mở rộng diện tích, tăng vụ, sử dụng giống mới năng suất cao, kháng sâu bệnh thì nhu cầu sử dụng các giống lúa có phẩm chất cao, có giá trị thương phẩm cao ngày một gia tăng..
- Các thông số về tỷ lệ gạo lức, tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên được thực hiện theo phương pháp của Govindaswami và Ghose (1969).
- Hình dạng và kích thước hạt được đo theo chiều dài và chiều rộng của hạt gạo trắng, tính tỷ lệ dài/rộng và phân loại theo thang điểm của FAO (1990)..
- 3.1 Một số kết quả nghiên cứu phẩm chất gạo của các giống MTL từ năm 2002 đến 2004.
- Qua phân tích phẩm chất gạo của 148 giống lúa của các bộ giống cực ngắn ngày (A0), ngắn ngày (A1A2) và bộ trung mùa, chúng tôi nhận thấy 86 giống có phẩm chất gạo tốt đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu chiếm 58,1%..
- Phẩm chất xay chà: tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên biến động từ 62-72% và 35-68% theo thứ tự.
- Trong đó các giống có tỷ lệ gạo nguyên >55% chiếm 57,4%..
- Đặc biệt có 23,5% giống có tỷ lệ gạo nguyên trên 60%, điển hình là các giống MTL339, MTL372, MTL385, MTL394, MTL422,....
- Trong công tác chọn giống chúng ta cần chú ý đến tỷ lệ gạo nguyên hơn là tổng lượng gạo xay được, vì gạo nguyên quan trọng hơn trên thị trường gạo, biến đổi hơn và cũng dễ cải tiến hơn..
- Độ bạc bụng: các giống có tỷ lệ bạc bụng từ thấp đến trung bình (cấp 1-5) chiếm 52,7%.
- Các giống MTL325, MTL339, MTL372, MTL422, MTL423.
- có tỷ lệ bạc bụng rất thấp..
- Bảng 1: Phẩm chất gạo một số giống lúa có chất lượng cao Tên.
- Gạo trắng.
- Gạo nguyên.
- Bạc bụng.
- giống lúa do Viện Hệ Thống Canh Tác lai tạo và tuyển chọn.
- Phẩm chất hạt gạo do nhiều yếu tố quyết định: giống, môi trường, kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch...trong dó giống là yếu tố cơ bản để quyết định đến chất lượng gạo..
- Kết quả thí nghiệm cho thấy, trung bình tỷ lệ gạo nguyên ở vụ Đông Xuân (59,67%) cao hơn vụ Hè Thu (50,49.
- Ở vụ Đông Xuân, thu hoạch lúc 25 ngày sau khi trổ 50% có tỷ lệ gạo nguyên cao hơn thu 40 ngày nhưng không khác biệt với mẫu thu 32 ngày sau khi trổ 50%.
- cũng cho thấy: ở vụ Đông Xuân, tỷ lệ gạo nguyên cao nhất khi thu.
- hoạch ở giai đoạn 25- 30 ngày sau khi trổ và thu sớm khi lúa trổ 20 ngày, nếu thu muộn sau khi lúa trổ 35 ngày thì tỷ lệ gạo nguyên thấp..
- Bảng 2: Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch và mùa vụ trên tỷ lệ gạo nguyên.
- Thời điểm thu hoạch khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ bạc bụng của hạt gạo.
- Thời gian thu hoạch tốt nhất là 25 ngày sau khi trổ 50%, thu hoạch càng muộn ( 32 và 40 NSKT 50%) thì tỷ lệ bạc bụng càng cao.
- Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch và mùa vụ đến tỷ lệ bạc bụng.
- a) Tỷ lệ gạo trắng.
- Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ gạo trắng của hầu hết các giống trồng trong vụ Đông Xuân cao hơn trong vụ Hè Thu.
- Trong vụ Đông Xuân, với cường độ bức xạ cao hơn vụ Hè Thu đã giúp cây lúa gia tăng quá trình quang tổng hợp, tăng sự tích lũy chất khô ở hạt làm hạt no hơn dẫn đến tỷ lệ gạo trắng cao hơn.
- Như vậy, mùa vụ có ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo trắng.
- Các giống lúa trồng vụ Đông Xuân có tỷ lệ gạo trắng cao hơn vụ Hè Thu..
- Bảng 4: Ảnh hưởng của mùa vụ trên tỷ lệ gạo trắng.
- b) Tỷ lệ gạo nguyên.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ gạo nguyên của các giống MTL325, MTL386, MTL389 và OM1490 trong vụ Đông Xuân cao hơn trong vụ Hè Thu, giống MTL366 có tỷ lệ gạo nguyên cao trong vụ Hè Thu và giống MTL385 có tỷ lệ gạo nguyên tương đương giữa hai mùa vụ.
- Trung bình tỷ lệ gạo nguyên của vụ Đông Xuân (61,55%) cao hơn vụ Hè Thu (55,62.
- Tỷ lệ gạo nguyên cũng liên quan chặt đến độ bạc bụng của hạt.
- Trong thí nghiệm này, giống MTL366 có tỷ lệ bạc bụng cao do đó có tỷ lệ gạo nguyên thấp..
- (1990) các giống lúa có chiều dài hạt trung bình, thon và trong sẽ cho năng suất gạo nguyên tốt nhất..
- (1996) thì tỷ lệ gạo nguyên của vụ Đông Xuân thấp hơn vụ Hè Thu là do ảnh hưởng của việc phơi mớ trên đồng của nông dân, làm cho hạt lúa hút ẩm trở lại trong quá trình phơi qua đêm làm nứt hạt gạo..
- Bảng 5: Ảnh hưởng của mùa vụ trên tỷ lệ gạo nguyên.
- 55,62 3,18 c) Tỷ lệ gạo bạc bụng.
- Ngoài việc dựa vào phẩm chất hạt sau khi xay chà thì bạc bụng cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá phẩm chất gạo trên thị trường.
- Độ bạc bụng tuy không ảnh hưởng đến phẩm chất cơm nhưng ảnh hưởng đến thị hiếu của người tiêu dùng (thích gạo trong) và phẩm chất xay chà.
- Bạc bụng là một đặc tính giống và chịu tác động lớn của điều kiện môi trường ở giai đoạn lúa vào chắc đến chín, thiếu nước ở giai đoạn lúa làm đòng đến lúc trổ, bệnh đạo ôn cổ bông, bọ xít hôi giai đoạn lúa ngậm sữa đều làm tăng tỷ lệ gạo bạc bụng (Del Rosario,1968).
- Kết quả phân tích cho thấy, trung bình tỷ lệ gạo bạc bụng của vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu và khác biệt rất có ý nghĩa.
- Hai giống MTL325 và OM1490 có tỷ lệ gạo bạc bụng thấp nhất ở cả hai mùa vụ, giống có tỷ lệ bạc bụng cao nhất ở cả hai mùa vụ là MTL366 và MTL385, các giống này có tính trạng bạc bụng khá ổn định.
- Bảng 6: Ảnh hưởng của mùa vụ trên tỷ lệ gạo bạc bụng.
- Hàm lượng amylose có thể xem là hợp phần quan trọng trong phẩm chất cơm, vì nó có tính quyết định cơm dẻo, mềm hay cứng.
- Trung bình 2 vụ, hàm lượng amylose của các giống MTL325, MTL389 và OM cao hơn các giống MTL366, MTL385 và MTL .
- Bảng 7: Ảnh hưởng của mùa vụ trên hàm lượng amylose.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy các giống lúa thí nghiệm có tỷ lệ gạo trắng khác biệt nhau rất có ý nghĩa trên vùng đất phù sa và vùng đất phèn.
- Trên vùng đất ảnh hưởng mặn, tỷ lệ gạo trắng của các giống không khác biệt nhau.
- Trung bình tỷ lệ gạo trắng của các giống MTL241, MTL250 và Jasmine 85 thấp hơn các giống còn lại.
- Trung bình tỷ lệ gạo trắng giữa các vùng thí nghiệm không khác biệt nhau.
- Các giống MTL145, VNĐ95-20, Jasmine 85 có tỷ lệ gạo trắng kém ổn định qua các vùng đất thí nghiệm, điều này cho thấy yếu tố môi trường canh tác sẽ ảnh hưởng lên khả năng vận chuyển chất khô và làm đầy hạt của các giống này..
- Bảng 8: Tỷ lệ gạo trắng.
- của 8 giống lúa trồng tại 3 vùng: phù sa, phèn, mặn.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy, các giống MTL145, IR62032, IR64 và VNĐ95-20 đều cho tỷ lệ gạo nguyên cao ở cả 3 vùng đất phù sa, đất ảnh hưởng phèn và mặn..
- Trung bình tỷ lệ gạo nguyên của các giống MTL233, MTL241, MTL250 và Jasmine 85 thấp hơn các giống còn lại và thấp nhất là MTL233.
- Tuy nhiên giống MTL233 và MTL250 là giống lúa có khả năng cho tỷ lệ gạo nguyên cao khi trồng ở vùng đất ven biển nhiễm mặn nhẹ.
- Trung bình tỷ lệ gạo nguyên vùng ảnh hưởng mặn cao nhất (58,44%) và rất khác biệt với thí nghiệm tại vùng phù sa (51,82%) và vùng phèn (52,49.
- Bảng 9: Tỷ lệ gạo nguyên.
- c) Tỷ lệ gạo bạc bụng.
- Kết quả phân tích cho thấy các giống MTL145, IR62032, IR64 và VNĐ95-20 có tỷ lệ gạo bạc bụng cao.
- Hai giống MTL233, Jasmine 85 có tỷ lệ bạc bụng thấp..
- Trung bình tỷ lệ gạo bạc bụng của vùng ảnh hưởng phèn và mặn cao hơn vùng đất phù sa.
- Bảng10: Tỷ lệ bạc bụng.
- 3.2.4 Công nghệ sau thu hoạch ảnh hưởng đến phẩm chất gạo.
- Theo Nguyễn Văn Siêng và Chung Hưng Lợi (1993), thời gian sấy và nhiệt độ sấy ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên rất rõ.
- Nhiệt độ sấy thấp(40 0 C) và thời gian sấy từ 7-8 giờ thì cho tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên tốt nhất.
- Sấy ở nhiệt độ cao (60 0 C) và thời gian sấy ngắn (30’) thì cho tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên thấp nhất, điều này có thể do khi sấy với nhiệt độ cao, tốc độ thoát ẩm nhanh, ẩm độ giảm đột ngột làm cho hạt bị rạn nứt, khi xay xát dễ bị bể (gãy) làm ảnh hưởng đến chất lượng xay chà..
- Bảng 11: Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên.
- Tỷ lệ gạo trắng.
- Tỷ lệ gạo nguyên.
- (2004) cũng cho thấy: thời gian sấy và nhiệt độ sấy cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo nguyên.
- 2004), chế độ phơi, sấy cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo nguyên, phơi nắng 1 ngày (48,35%) và sấy ( 48,75%) có tỷ lệ gạo nguyên cao hơn phơi nắng 2 ngày ( 36,75%) đối với giống ST3..
- Những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất kém dần dần được thay thế bằng những giống lúa chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho sản xuất và đã khuyến khích được nông dân thay đổi cơ cấu giống.
- Tuy nhiên, tính ổn định của từng tính trạng phẩm chất hạt chưa cao do ảnh hưởng của môi trường có tác động rõ rệt đối với tỷ lệ gạo nguyên, độ bạc bụng, hàm lượng amylose và độ bền thể gel.
- Vì vậy, việc cải tiến giống lúa có phẩm chất gạo tốt cần phải thực hiện liên tục..
- Lai tạo: đây là mục tiêu hàng đầu để chọn ra giống lúa có phẩm chất gạo cao..
- Trong những năm qua, Viện Hệ thống Canh tác đã sử dung các nguồn gen từ những giống lúa trong nước cũng như các giống lúa nhập nội phẩm chất gạo ngon có nguồn gốc từ Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan....
- Nghiên cứu các giống lúa cao sản có giá trị thương phẩm cao, thích nghi cho sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau Nghiên cứu tính ổn định của những tính trạng phẩm chất hạt quan trọng trong điều kiện ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường Xem xét một vài kỹ thuật đơn giản trong và sau thu hoạch để nâng cao phẩm chất lúa gạo.
- Do đó hàm lượng amylose là một chỉ tiêu quan trọng trong chất lượng gạo nên cần được quan tâm trong chọn giống để cải thiện phẩm chất gạo hướng đến hạt gạo có hàm lượng amylose thấp đến trung bình..
- Nghiên cứu sự ổn định về phẩm chất hạt trong điều kiện canh tác, thu hoạch khác nhau của tỉnh Đồng Tháp.
- Phát triển giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao và ổn định..
- Nghiên cứu và sử dụng tập đoàn các giống lúa trong chương trình lai tạo giống có phẩm chất gạo cao ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và thời điểm thu hoạch trên phẩm chất hạt gạo của 4 giống lúa cao sản có triển vọng tại Bình Đức và Châu Phú tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu phẩm chất gạo các giống lúa MTL cao sản triển vọng trồng ở các vùng sinh thái khác nhau ở đồng bằng sông Cửu Long.
- So sánh và đánh giá tính ổn định năng suất và phẩm chất gạo của 8 giống lúa cao sản ở ĐBSCL.
- Nguyễn Duy Bảy, Nguyễn Thị Ngọc Huê và Bùi Chí Bửu, 1998 .Phẩm chất lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất hạt lúa sau thu hoạch.
- So sánh tính ổn định tính trạng phẩm chất gạo của sáu giống lúa cao sản triển vọng ở tỉnh An Giang