« Home « Kết quả tìm kiếm

CHU KỲ SINH SẢN VÀ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA HÀU (CRASSOSTREA SP.) PHÂN BỐ TẠI RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU


Tóm tắt Xem thử

- CHU KỲ SINH SẢN VÀ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA HÀU (CRASSOSTREA SP.) PHÂN BỐ TẠI RỪNG.
- Reproductive cycle and biochemical compositions of oyster Crassostrea sp.
- The results showed that oyster Crassostrea sp spawned all year round, with two spawing peaks in April-May and September-October.
- Title: Reproductive cycle and proximate compostions of oyster Crassostrea sp in mangrove forest of Ngoc Hien district, Ca Mau province.
- Khảo sát chu kỳ sinh sản và thành phần sinh hóa của hàu Crassostrea sp.
- Kết quả cho thấy hàu Crassostrea sp sinh sản quanh năm, nhưng đỉnh cao vào tháng 4-5 và tháng 9-10.
- Nhiệt độ và độ mặn liên quan rất rõ đến mùa vụ sinh sản của hàu tại địa điểm nghiên cứu.
- Kết quả phân tích cho thấy biến động các thành phần sinh hóa của hàu không đáng kể theo chu kỳ năm, trong đó hàm lượng đạm từ 51-59%, đây cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao trong mô cơ thể hàu.
- Thành phần chất bột đường từ 21-31% và thấp nhất là chất béo với tỷ lệ từ 6-9%.
- Biến động của các thành phần sinh hóa không thể hiện mối tương quan với mùa vụ sinh sản cũng như quá trình hình thành giao tử của hàu Crassostrea sp..
- Từ khóa: Hàu, Crassostrea sp, chu kỳ sinh sản, thành phần sinh hóa.
- Nghiên cứu này tìm hiểu về chu kỳ sinh sản, những yếu tố môi trường (như nhiệt độ và độ mặn) tác động đến mùa vụ sinh sản và biến động thành phần sinh hóa của hàu Crassostrea sp.
- 2.1.1 Theo dõi sự biến động của một số yếu tố môi trường.
- (Khối lượng thịt *100)/ Khối lượng tổng cộng Cơ thể hàu được cắt ngang làm 3 phần, lấy phần giữa khoảng 0,5 cm có chứa tuyến sinh dục đem cố định trong dung dịch formol 10% khoảng 1-2 ngày, sau đó chuyển sang cồn 70%.
- Dùng kính hiển vi quan sát và xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục dựa vào chỉ số sinh dục (Gonad Index, GI) theo phương pháp của Walker và Heffernan (1994).
- trong đó, 0: pha nghỉ, 1: pha phát triển sớm, 2: pha phát triển hoàn chỉnh, 3: pha thành thục và 4: pha sinh sản..
- Thành phần chất đạm, chất béo và bột đường trong thịt hàu được phân tích theo phương pháp của AOAC (2000) tại khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ..
- 3 KẾT QUẢ.
- 3.1 Biến động của các yếu tố môi trường.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 5 (29,7 o C) và thấp nhất vào tháng 1 (26,7 o C).
- Độ mặn dao động từ 25-32‰, độ mặn cao vào tháng 5 và tháng 6, độ mặn thấp vào các tháng 9, 11.
- Nhiệt độ và độ mặn trung bình hàng tháng tại địa điểm thu mẫu được thể hiện qua hình 1..
- Nhiệt độ nước là yếu tố môi trường chính ảnh hưởng đến sự hình thành và tốc độ phát triển tuyến sinh dục, cũng như chu kỳ sinh sản và mùa vụ sinh sản của các loài hai mảnh vỏ (Ruiz et al., 1992.
- Ở các thủy vực ôn đới, chu kỳ sinh sản của hàu liên quan chặt chẽ với sự biến động của nhiệt độ (Kang et al., 2000.
- Theo Quayle và Nekirk (1989), sự biến đổi của các yếu tố môi trường đặc biệt là nhiệt độ và độ mặn kích thích quá trình thành thục và sinh sản của các loài hai mảnh vỏ..
- Nhiệt độ.
- Độ mặn.
- Nhiệt độ Độ mặn.
- Hình 1: Biến động của nhiệt độ ( o C) và độ mặn.
- Ở các thủy vực nhiệt đới, hoạt động sinh sản của các loài hai mảnh vỏ thường diễn ra quanh năm và chịu tác động của đồng thời nhiều yếu tố môi trường.
- Kết quả thu thập các yếu tố nhiệt độ và độ mặn tại huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cho thấy các yếu tố này biến động rất lớn vào thời gian từ tháng 4-5 và tháng 9-10 hàng năm..
- Vào giai đoạn tháng 4-5, nhiệt độ trung bình tăng liên tục từ 27,7 o C lên đến 29,7 o C, đồng thời độ mặn cũng tăng từ 29,8‰ lên 32‰.
- Ngược lại, vào tháng 9-10, nhiệt độ và độ mặn đều giảm, đặc biệt là độ mặn giảm từ 29,3‰ xuống 26‰.
- Biến động các yếu tố môi trường trong thời kỳ chuyển tiếp giữa mùa khô và mùa mưa hoặc ngược lại có thể là tác nhân kích thích sinh sản đối với những loài sống ở khu vực rừng ngập mặn, trong đó bao gồm nhóm hai mảnh vỏ như hàu..
- 3.2 Các chỉ số sinh học của hàu.
- Kết quả thu mẫu phân tích mô học các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cho thấy các cá thể hàu có chiều dài vỏ dao động từ 74,8-102,8mm và khối lượng từ g (Bảng 1)..
- Bảng 1: Các chỉ tiêu sinh học của hàu được sử dụng cho phân tích mô học Tháng Chiều dài vỏ.
- Giới tính hàu Crassostrea sp có 3 dạng: đực, cái và lưỡng tính (Hình 2).
- Sự biến động tỷ lệ đực cái thể hiện qua các tháng thu mẫu trong đó cá thể cái thường chiếm ưu thế trong quần thể, cá thể lưỡng tính chiếm tỉ lệ rất thấp trong nghiên cứu này (1/240 mẫu).
- Kết quả khảo sát trên hàu trong nghiên cứu này cho kết quả ở tất cả các nhóm kích thước thì hàu cái vẫn chiếm ưu thế hơn.
- So với khu vực miền Bắc hoặc miền Trung Việt Nam, các yếu tố môi trường tại vùng rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau tương đối ổn định hơn và có lẽ đã dẫn đến khuynh hướng chuyển sang giới tính cái nhiều hơn của hàu tại khu vực thu mẫu..
- Hình 2: Các loại tuyến sinh dục của hàu Crassostrea sp.
- 3.3 Hình thái bên ngoài và sự phát triển của tuyến sinh dục hàu Crassostrea sp Quan sát từ bên ngoài cho thấy, tuyến sinh dục đực hoặc cái của hàu có hình thái và màu sắc giống nhau.
- Khi tuyến sinh dục phát triển bao phủ phần nội tạng và có màu trắng sữa.
- Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục được chia làm 5 giai đoạn gồm giai đoạn nghỉ, giai đoạn phát triển sớm, giai đoạn phát triển hoàn chỉnh, giai đoạn thành thục và giai đoạn sinh sản..
- Giai đoạn 0 (pha nghỉ): Tuyến sinh dục không rõ ràng, chưa có sự hiện diện của nang chứa giao tử (follicle).
- Tuyến sinh dục ở giai đoạn này gồm có các mô liên kết, các chất cần thiết cho quá trình hình thành giao tử (Hình 3A và 4A)..
- Giai đoạn 1 (pha phát triển sớm): Quá trình hình thành giao tử bắt đầu với sự xuất hiện của các nang follicle chen lẫn trong mô liên kết.
- Giai đoạn này rất khó phân biệt cá thể đực hoặc cái (Hình 3B và 4B)..
- Giai đoạn 2 (pha phát triển hoàn chỉnh): Các nang follicle phình to, mô liên kết giảm mạnh.
- Giai đoạn 3 (pha thành thục): Buồng trứng chứa các bao nang, trứng có hình bầu dục, quả lê, nhân to, đạt kích thước tối đa.
- Giai đoạn 4 (pha sinh sản): Ở giai đoạn này, tuyến sinh dục chứa nhiều nang trứng và nang tinh gần như trống rỗng, bên trong còn sót lại một ít trứng và tinh trùng (Hình 3E và 4E)..
- Hình 3 và 4: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của hàu cái và đực (A.
- Pha phát triển sớm, C.
- Pha phát triển hoàn chỉnh, D.
- Pha sinh sản).
- 3.4 Chu kỳ phát triển tuyến sinh dục và mùa vụ sinh sản.
- Sự phát triển tuyến sinh dục và mùa vụ sinh sản của hàu Crassostrea sp được xác định dựa vào chỉ số tuyến sinh dục (Hình 5).
- Trung bình chỉ số tuyến sinh dục (GI) của hàu qua các tháng dao động từ 2,65-3,50.
- GI cao nhất vào tháng 5, thấp nhất vào tháng 7 và tháng 11..
- Chỉ số thành thục (GI).
- Hình 5: Biến động chỉ số tuyến sinh dục (GI) của hàu theo thời gian.
- Tỉ lệ cá thể có tuyến sinh dục ở giai đoạn 4 (sinh sản) chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng số mẫu (Hình 6).
- Tuy nhiên, tỷ lệ này khác nhau qua các tháng, dao động từ 15-55%, cao nhất vào tháng 4-5 (55%) và tháng .
- Bên cạnh đó, kết quả quan sát mô tuyến sinh dục của hàu cho thấy trong cùng một tuyến sinh dục có sự xuất hiện của nhiều giai đoạn phát triển khác nhau của các tế bào sinh dục.
- Như vậy có thể nhận thấy quá trình hình thành giao tử, thành thục sinh dục và sinh sản của hàu Crassostrea sp xảy ra quanh năm.
- Tuy nhiên, loài hàu này sinh sản rộ vào tháng 4-5 và tháng 9-10 hàng năm tại vùng rừng ngập mặn huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau..
- Tỉ lệ các giai đoạn của TSD.
- Giai đoạn 0 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4.
- 3.5 Hệ số độ béo của hàu.
- Hệ số độ béo của hàu dao động không đáng kể, cao nhất vào tháng và thấp nhất vào tháng 8 (7,8.
- Kết quả khảo sát mối tương quan giữa chỉ số độ béo và chỉ số thành thục (GI) cho thấy hệ số tương quan rất nhỏ (R và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Theo Ngô Anh Tuấn (2007), hệ số độ béo của hàu Crassostrea belcheri có liên quan rất rõ đến sự thành thục sinh dục và thay đổi theo nhóm kích thước của hàu.
- Điều này cũng được ghi nhận ở hàu Crassostrea gigas (Thao et al., 2002), điệp seo (Ngô Anh Tuấn, 2003) và sò huyết (Hoàng Thị Bích Đào, 2004)..
- Hình 7: Hệ số độ béo của hàu theo thời gian.
- 3.6 Thành phần sinh hóa.
- Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của hàu C.
- sp cho thấy chất đạm là thành phần chủ yếu sau đó đến chất bột đường và cuối cùng là chất béo (Hình 8)..
- Hình 8: Biến động hàm lượng đạm (protein), chất béo (lipid) và chất bột đường.
- Hàm lượng đạm trong thịt hàu dao động từ cao vào tháng 6 và tháng 11, thấp vào tháng 7 và tháng 8.
- Hàm lượng chất bột đường cao nhất vào tháng 8 (30,7%) và thấp vào tháng 1 (21,0%) và tháng 11 (20,9.
- Hàm lượng chất béo dao động từ 5,7-8,8%, cao nhất vào tháng 9 và thấp nhất vào tháng 3..
- Các nghiên cứu trên nhóm thân mềm hai mảnh vỏ cho thấy chu kỳ sinh sản có ảnh hưởng lớn đến sự biến động thành phần sinh hóa trong cơ thể các loài này.
- Ở vẹm vỏ xanh, hàm lượng đạm, chất béo cao trong giai đoạn thành thục và giảm khi sinh sản xong (Nagabhushanam, 1978).
- Jayabal và Kalyani (1986) phân tích thành phần sinh hóa thịt ngao dầu Meretrix meretrix cho thấy chất đạm, chất béo và bột đường rất thấp vào mùa đẻ rộ và rất cao trong giai đoạn thành thục sinh dục.
- (1997) đã phân tích thành phần sinh hóa của vẹm xanh Perna viridis ở đầm Nha Phu, Khánh Hòa.
- Kết quả cho thấy hàm lượng đạm, chất béo cao vào thời kỳ có tuyến sinh dục phát triển.
- Ngược lại, sau mùa sinh sản hàm lượng chất bột đường tăng, chất đạm và béo giảm xuống.
- Một số nghiên cứu trên hàu Crassostrea gigas cho thấy loài hàu này sử dụng glycogen trong quá trình thành thục sinh sản và sử dụng chất đạm cùng với chất béo vào mùa đông khi thức ăn khan hiếm (Ruiz et al., 1992.
- Tuy nhiên, trong nghiên cứu trên hàu Crassostrea sp thu mẫu tại huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau cho thấy sự chuyển hóa giữa các thành phần sinh hóa không rõ ràng.
- Nguồn dinh dưỡng ổn định và nhịp điệu sinh sản liên tục có thể đã ảnh hưởng đến quá trình tích lũy năng lượng, trong đó chúng không thực hiện các biến đổi sinh hóa phức tạp mà sử dụng trực tiếp năng lượng từ thức ăn phục vụ cho hoạt động sinh sản.
- Kết quả cho thấy biến động thành phần sinh hóa của hàu Crassostrea sp không đáng kể và không có mối tương quan rõ ràng với mùa vụ sinh sản của hàu..
- Hàu Crassostrea sp phân bố tại khu vực rừng ngập mặn huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau sinh sản quanh năm, nhưng đỉnh cao vào tháng 4-5 và tháng 9-10.
- Nhiệt độ và độ mặn có thể là các yếu tố chính ảnh hưởng đến mùa vụ sinh sản của đối tượng này..
- Biến động các thành phần sinh hóa trong thịt hàu qua các tháng không đáng kể, trong đó hàm lượng đạm dao động từ 51-59%, tiếp theo là chất bột đường từ 21-31% và cuối cùng là chất béo từ 6-9%.
- Những biến động của các thành phần này không có mối tương quan rõ ràng đến mùa vụ sinh sản của hàu..
- Sinh học và sinh sản của sò huyết (Anadara nodifera von Martens, 1860) tại đầm Nại – Ninh Thuận.
- Nghề nuôi hàu ở miền Nam hiện nay và những định hướng phát triển bền vững trong tương lai.
- Một số đặc điểm sinh học sinh sản của hầu (Crassostrea belcheri Sowerby, 1871) ở sông Chà Và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..
- Một số kết quả nghiên cứu về hàm lượng chất dinh dưỡng của vẹm vỏ xanh (Perna viridis Linnei) ở đầm Nha Phu (Khánh Hòa)