« Home « Kết quả tìm kiếm

CHUẨN KTKN VL8 MỚI 2010


Tóm tắt Xem thử

- Chuyển động cơ a) Chuyển động cơ.
- Các dạng chuyển động cơ b) Tính tương đối của chuyển động cơ c) Tốc độ.
- Kiến thức - Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ.
- Nêu được ví dụ về chuyển động cơ.
- Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ.
- Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động và nêu được đơn vị đo tốc độ.
- Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều dựa vào khái niệm tốc độ.
- Tính được tốc độ trung bình của chuyển động không đều..
- Chuyển động cơ là sự thay đổi vị trí theo thời gian của một vật so với vật mốc..
- Kiến thức - Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm thay đổi tốc độ và hướng chuyển động của vật.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật chuyển động.
- Nêu được đơn vị đo công.
- Nêu được ví dụ minh hoạ..
- Nêu được công suất là gì.
- Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ.
- Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc.
- Chuyển động này gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động).
- Nêu được ví dụ về chuyển động cơ..
- Nêu được 02 ví dụ về chuyển động cơ..
- Ta nói, đoàn tàu đang chuyển động so với nhà ga.
- Ta nói, nhà ga chuyển động so với đoàn tàu.
- Nêu được tính tương đối của chuyển động và đứng yên..
- Một vật vừa có thể chuyển động so với vật này, vừa có thể đứng yên so với vật khác.
- Chuyển động và đứng yên có tính tương đối, phụ thuộc vào vật được chọn làm mốc.
- Khi xét tính tương đối của chuyển động và đứng yên, về phương diện động học, ta thấy tuỳ theo việc chọn vật mốc mà vật có thể chuyển động so với vật này nhưng lại đứng yên so với vật khác.
- Cần hiểu chính xác về tính tương đối của chuyển động và đứng yên giữa Trái Đất và Mặt Trời.
- Về phương diện động học, Mặt Trời và Trái Đất chuyển động tương đối với nhau.
- Như vậy, phải hiêểumột cách đầy đủ là Mặt trời đứng yên tương đối, Tái đát và các hành tinh khác trong hệ là chuyển động 4.
- Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ..
- Nêu được 02 ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ..
- Nếu lấy nhà ga làm mốc, thì hành khách đang chuyển động so với nhà ga.
- Nếu lấy đoàn tàu làm mốc, thì hành khách đứng yên so với đoàn tàu và nhà ga chuyển động so với đoàn tàu..
- Nêu được ý nghĩa của vận tốc là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động..
- Độ lớn của tốc độ cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian..
- Với cấp THCS chúng ta thống nhất hai khái niệm tốc độ và vận tốc đều là đặc trưng cho sự nhanh hay chậm của chuyển động.
- Phân biệt được chuyển động đều và chuyển động không đều dựa vào khái niệm tốc độ..
- Chuyển động đều là chuyển động mà tốc độ có độ lớn không thay đổi theo thời gian.
- Chuyển động không đều là chuyển động mà tốc độ có độ lớn thay đổi theo thời gian..
- Tốc độ trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bằng công thức.
- Tiến hành thí nghiệm: Cho một vật chuyển động trên quãng đường s.
- Tính Lưu ý: Chuyển động không đều là chuyển động thường gặp hàng ngày của các vật.
- Tốc độ của vật tại một thời điểm nhất định trong quá trình chuyển động của vật ta gọi là tốc độ tức thời.
- Trong phạm vị chương trình Vật lí THCS không đề cập tới tốc độ tức thời, song khi giảng dạy cần cho HS thấy rõ tốc độ trong chuyển động không đều thay đổi theo thời gian.
- Chẳng hạn ô tô, xe máy chuyển động trên đường, vận tốc liên tục thay đổi thể hiện ở tốc kế.
- Khi đề cập đến chuyển động không đều, thường đưa ra khái niệm tốc độ trung bình.
- Tính được tốc độ trung bình của một chuyển động không đều..
- để tính tốc độ trung bình của vật chuyển động không đều, trên từng quãng đường hay cả hành trình chuyển động..
- Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm thay đổi tốc độ và hướng chuyển động của vật..
- Nêu được ít nhất 03 ví dụ về tác dụng của lực làm thay đổi tốc độ và hướng chuyển động của vật..
- Nhận biết được: Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó bị biến dạng..
- Lưu ý: Phần lớn HS dễ thấy lực làm thay đổi độ lớn tốc độ (nhanh lên hay chậm đi) mà ít thấy tác dụng làm đổi hướng chuyển động.
- Vì vậy, GV nên chọn những ví dụ lực làm thay đổi hướng chuyển động.
- Trong chuyển động tròn đều, lực tác dụng chỉ làm thay đổi hướng chuyển động.
- Trong chuyển động của vật bị ném theo phương ngang, trọng lực P làm thay đổi hướng chuyển động và độ lớn của tốc độ.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật đang chuyển động.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật đang chuyển động..
- Ví dụ: Ôtô (xe máy) chuyển động trên đường thẳng nếu ta thấy đồng hồ đo tốc độ chỉ một số nhất định, thì ôtô (xe máy) đang chuyển động thẳng đều và chúng chịu tác dụng của hai lực cân bằng: lực đẩy của động cơ và lực cản trở chuyển động.
- Dưới tác dụng của các lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.
- Chuyển động này được gọi là chuyển động theo quán tính.
- Tại sao người ngồi trên ô tô đang chuyển động trên đường thẳng, nếu ô tô đột ngột rẽ phải thì hành khách trên xe bị nghiêng mạnh về bên trái? 2.
- Tại sao xe máy đang đứng yên nếu đột ngột cho xe chuyển động thì người ngồi trên xe bị ngả về phía sau? 3.
- Nêu được ví dụ về lực ma sát trượt..
- Nhận biết được: Lực ma sát trượt xuất hiện khi một vật chuyển động trượt trên mặt một vật khác và cản lại chuyển động ấy.
- Ví dụ.
- Nêu được ví dụ về lực ma sát lăn..
- Nhận biết được: Lực ma sát lăn xuất hiện khi một vật chuyển động lăn trên mặt một vật khác và cản lại chuyển động ấy.
- Lực do mặt sân tác dụng lên quả bóng, ngăn cản chuyển động lăn của quả bóng là lực ma sát lăn.
- Nêu được ví dụ về lực ma sát nghỉ..
- Cường độ thay đổi tuỳ theo lực tác dụng lên vật có xu hướng làm cho vật thay đổi chuyển động + Luôn có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực tác dụng lên vật.
- Ví dụ: 1.
- Lực ma sát trượt cản trở chuyển động của thùng đồ khi đẩy.
- Ví dụ : 1.
- Một người kéo một chiếc xe chuyển động trên đường.
- Tính công của lực kéo khi các toa xe chuyển động được quãng đường s = 8km..
- Nêu được ví dụ minh họa..
- Công thức:.
- Khi vật chuyển động đều theo chiều tác dụng của lực thì công suất được tính bằng công thức:.
- Lưu ý: Cơ năng là năng lượng cơ học, bao gồm động năng do chuyển động cơ học của các vật và thế năng do tương tác giữa các vật sinh ra.
- Một vật chuyển động cũng có khả năng thực hiện công, tức là nó có cơ năng.
- Ví dụ 1.
- Cấu tạo phân tử của các chất a) Cấu tạo phân tử của các chất b) Nhiệt độ và chuyển động phân tử c) Hiện tượng khuếch tán.
- Nêu được các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
- Nêu được ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh..
- Kĩ năng - Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách hoặc do chúng chuyển động không ngừng.
- Giữa các phân tử nước có khoảng cách, nên các phân tử đường sẽ chuyển động qua những khoảng cách đó để đến khắp nơi của nước ở trong cốc.
- Nêu được các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng.
- Các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng..
- -Chuyển động Bơ-rao.
- Khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, Bơ-rao đã phát hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.
- Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm của Bơ-rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng.
- Trong khi chuyển dộng các phân tử nước đã va chạm với các hạt phấn hoa, các va chạm này không cân bằng nhau và làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
- Nêu được khi ở nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh..
- Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh..
- Trong thí nghiệm Bơ-rao nếu tăng nhiệt độ của nước thì các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh, chứng tỏ các phân tử nước chuyển động nhanh hơn và va đập mạnh hơn vào các phân tử phấn hoa.
- Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
- Hiện tượng khuếch tán là hiện tượng các chất tự hoà lẫn vào nhau do chuyển động không ngừng của các phân tử, nguyên tử.
- Giải thích: Các phân tử nước và đồng sunfat đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng sunfat có thể chuyển động lên trên, xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và các phân tử nước cũng chuyển động xuống dưới và xen vào khoảng cách giữa các phân tử của đồng sunfat.
- Nhiệt độ của vật càng cao, thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn..
- Ví dụ : 1.
- Khi đun nước ta thấy có dòng đối lưu chuyển động từ dưới đáy bình lên trên mặt nước và từ trên mặt nước xuống đáy bình