« Home « Kết quả tìm kiếm

Chứng minh rằng Nước Đại Việt ta là một áng văn đầy niềm tự hào dân tộc


Tóm tắt Xem thử

- Chứng minh rằng “Nước Đại Việt ta là một áng văn đầy niềm tự hào dân tộc”.
- Nguyễn Trãi - một tài năng xuất chúng, nổi bật lên trong hàng ngũ tướng lĩnh nghĩa quân Lam Sơn.
- Trong niềm hân hoan của cả dân tộc, tháng 2 năm 1428 Bình Định Vương Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết “ Bình Ngô đại cáo” tuyên bố cuộc đấu tranh chính nghĩa đã thắng lợi..
- “Bình Ngô đại cáo” thắm đậm tư tưởng nhân nghĩa, là cội nguồn sức mạnh của cuộc kháng chiến..
- Nhân nghĩa là tư tưởng của dân tộc được hình thành và phát triển xuyên suốt chiều dài lịch sử.
- Mục đích của nhân nghĩa đã được khẳng định là “cốt để yên dân”, là bảo vệ hạnh phúc của nhân dân.
- Hạnh phúc lớn nhất của dân là được sống trong môi trường hoà bình, yên ổn làm ăn, không lâm vào cảnh chết chóc ,đau thương..
- Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.
- Nhân nghĩa là tinh thần vì dân, là chính nghĩa của nhân dân, mang bản sắc dân tộc.
- Nhân nghĩa ở đây không phải là lòng thương người một cách chung chung, mà nhân nghĩa là để an dân, trừ bạo ngược để cứu nước, cứu dân.
- Muốn yên dân thì khi có giặc ngoại xâm trước tiên phải đứng lên chống giặc “trước lo trừ bạo”..
- Nhân nghĩa gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:.
- Nước Đại Việt ta từ trước.
- Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã riêng Phong tục Bắc Nam cũng khác”.
- là niềm tự hào dân tộc "…hào kiệt đời nào cũng có”, là truyền thống yêu chính trực, ghét gian tà, căm thù sâu sắc bọn giặc cướp nước, bán nước:.
- Nhân nghĩa còn là sự chia sẻ, cảm thông với nổi khổ của người dân mất nước:.
- Nhân nghĩa là cội nguồn của cuộc sống.
- Có nhân nghĩa thì thành công, không nhân nghĩa thì thất bại.
- Bọn giặc Minh xâm lược đã:.
- Họ không có nhân nghĩa vì vậy cho nên phải chịu cảnh “ thây chết đầy đường”.
- Nhân nghĩa làm nên sức mạnh, vì nhân nghĩa quân ta đã:.
- Nhân nghĩa còn là tinh thần yêu chuộng hoà bình, công lý, tình nhân loại, là sự hiếu sinh, hiếu hoà, sự độ lượng bao dung thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả của dân tộc ta, đã mở đường hiếu sinh cho kẻ thù khi chúng đã bị bại vong:.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh diễn ra lâu dài với muôn vàn khó khăn gian khổ nhưng thể hiện tinh thần quật khởi của một dân tộc anh hùng.
- Tư tưởng nhân nghĩa trong “ Bình Ngô đại cáo” thể hiện tinh thần nhân bản và giá trị nhân văn sâu sắc, là kim chỉ nam cho đường lối chính trị và quân sự của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Tư tưởng đó đã giúp cho Lê Lợi giương cao ngọn cờ chính nghĩa, hiệu triệu quần chúng tham gia đánh đuổi giặc Minh.
- Yêu nước và tự hào dân tộc là một trong những nội dung lớn của văn học trung đại.
- Bởi lịch sử của dân tộc ta là lịch sử dựng nước và giữ nước đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Mở đầu bài cáo là đoạn trích "Nước đại việt ta"..
- Có ý kiến cho rằng: "Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy niềm tự hào dân tộc"..
- Đầu năm 1428, Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi viết "Bình ngô đại cáo".
- Vị anh hùng Nguyễn Trãi đã gửi trọn tình yêu quê hương dân tộc vào bài cáo nói chung và đoạn đầu nói riêng..
- Trước hết tác giả tự hào về truyền thống nhân nghĩa của dân tộc:.
- "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo"..
- Trong hai câu văn trên, Nguyễn Trãi đã sử dụng phép đối của cặp câu biền ngẫu tạo nên sự hài hòa cân xứng, giọng văn hùng hồn đanh thép vận dụng điển tích "Điều dân phạt tội"… Tác giả nhấn mạnh tư tưởng lấy dân làm gốc".
- Yên dân".
- Vì muốn "yên dân".
- nên những vị lãnh tụ khởi nghĩa Tây Sơn đã giấy binh diệt trừ giặc Minh hung tàn bạo ngược đó là tư tưởng tiến bộ lấy dân làm gốc.
- thì nước đại việt ta có mặt dân quan tâm đến tầng lớp cùng khổ đông đảo nhất trong xã hội và "nhân nghĩa".
- vốn là quan niệm của nho giáo đã được Nguyễn Trãi kế thừa và phát huy nâng lên thành quan hệ giữa quốc gia và giữa ta và Phương Bắc..
- Tinh thần tự hào dân tộc của tác giả còn được thể hiện về chân lí một quốc gia độc lập có chủ quyền:.
- “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nên độc lập.
- Tác giả tiếp tục sử dụng câu văn biền ngẫu tạo sự cân xứng hài hòa, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn nhiều từ ngữ mang tính chất hiển nhiên như: Vốn xưng, đôi chìa, cũng khác.
- Phép liệt kê, so sánh, đối chiếu giữa các triều đại của ta với các triều đại của Trung Quốc nhằm hành động vị thế ngang hàng của đại việt với phong kiến phương bắc, tác giả đã định nghĩa về một quốc gia nhiều phương diện..
- Đó là đất nước có nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ chủ quyền riêng, phong tục tập quán riêng, các triều đại lịch sử riêng và các anh hùng hào kiệt.
- Nguyễn Trãi đã kế thừa và phát huy quan niệm này từ "Nam Quốc Sơn Hà".
- Cuối cùng niềm tự hào dân tộc còn được tác giả hành động qua sức mạnh nhân nghĩa:.
- Chứng cớ còn ghi”.
- Đoạn trích đúng là bản tuyên ngôn độc lập được thể hiện thông qua nhiều biện pháp nghệ thuật… Niềm tự hào dân tộc ấy được lưu truyền đến muôn đời sau có sức ảnh hưởng rộng rãi.
- Tóm lại "Nước đại việt ta".
- là áng văn tràn đầy niềm tự hào dân tộc, tiếp nỗi truyền thống ấy thế hệ trẻ chúng ta phải ra sức học tập, bảo vệ xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
- Sự kiện Bạch Đằng 1-5-2014 khiến chúng ta càng cần nêu cao tinh thần tự giá, xây dựng đất nước phát triển để kẻ thù không nhòm ngó lánh thổ, lãnh hải..
- Nguyễn Trãi là một nhà quân sự đa tài, một nhà chính trị sáng suốt, một nhà ngoại giao lối lạc hơn thế nữa ông còn được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới(1980).
- “Nước Đại Việt ta” trính trong bài “Bình Ngô đại cáo” được công bố vào đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng quân Minh.
- Tác phẩm này được coi là áng thiên cổ hùng văn có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của nhân dân Đại Việt ta.
- Đoan trính “Nước Đại Việt ta” đã thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc..
- Thật vậy! Ngay từ đầu bài cáo, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan điểm khá hoàn thiện về Tổ quốc và chủ quyền dân tộc.
- Trước hết, tác giả đã thể hiện tư tưởng nhân nghĩa, coi đây là cội nguồn sức mạnh..
- “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”.
- Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”.
- Người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại Việt đang phải chịu bao đau khổ dưới ách thống trị của giặc Minh.
- Như vậy khái niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc.
- Những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc Minh nói riêng và bề lũ xâm lược nói chung.
- Đối với Nguyễn Trãi yêu nước gắn liền với chống xâm lược.
- Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn có trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
- Đây là nội dung mới, sự phát triển tư tưởng mới về nhân nghĩa của Nguyễn Trãi so với Nho giáo..
- Nối tiếp tư tưởng nhân nghĩa Nguyễn Trãi đã thể hiện niềm sâu sắc niềm tự hào về độc lập, chủ quyền dân tộc qua 8 câu thơ tiếp theo.
- “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.
- Đất nước ta có bốn nghìn năm văn hiến với cả một quá trình dựng nước là giữ nước kiên cường, bền bỉ.
- Hai câu thơ trên đã lột tả tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt..
- “Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác”.
- Tác giả đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền của dân tộc, văn hiến lãnh thổ, phong tục chủ quyền và lịch sử lấu đời với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc mang tính sâu sắc hơn.
- So với ý thức về quốc gia dân tộc trong bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc – bài thơ “Sông núi nước Nam.
- Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: Lãnh thổ và chủ quyền.
- còn trong bài: Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện.
- Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: Đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng,.
- truyền thống lịch sử anh hùng.
- Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X..
- Trong bài Nam Quốc Sơn Hà, Lí thường Kiệt đã thể hiện tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc qua cách gọi vua Đại Việt là Nam đế, nâng vị thế vua ta lên ngang hàng với các triều vua của phong kiến Trung Hoa, đến Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy tinh thần đó..
- Nguyễn Trãi đã tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
- Tác giả đặt nước ta ngang hàng với các triều đại phong kiến Trung Hoa về nhiều phương diện như: Trình độ chính trị, văn hoá.
- Đặc biệt, những câu văn biền ngẫu, chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn..
- Lí thường kiệt khẳng định sức mạnh của chính nghĩa: Lũ giặc bạo ngược (nghịch lỗ) làm trái đạo nhân nghĩa, phạm vào sách trời (thiên thư) tức là đi ngược chân lí khách quan, thì nhất định chúng sẽ chuốt lấy bại vong (thủ bại hư).
- Còn Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng hùng hồn về sức mạnh của chân lí, sức mạnh của chính nghĩa..
- sử chống xâm lăng của nước Đại Việt đã chứng minh niềm tự hào to lớn của dân tộc là có cơ sở..
- Đoạn văn có sức khái quát cao, giàu chứng cớ lịch sử, tràn đầy cảm súc tự hào.
- Bề nổi của bài văn là sự nghiêm khắc răn dạy, còn chiều sâu thắm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo làm người..
- “Nước Đại Việt ta” trích trong bài “Bình Ngô đại cáo” được công bố vào đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng quân Minh.
- Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” đã thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc..
- “Như nước Đại Việt ta từ trước.
- Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.
- Tác giả đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền của dân tộc, văn hiến lãnh thổ, phong tục chủ quyền và lịch sử lâu đời với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc mang tính sâu sắc hơn.
- Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: Đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng.
- Tác giả đặt nước ta ngang hàng với các triều đại phong kiến Trung Hoa về nhiều phương diện như: Trình độ chính trị, văn hóa.
- câu văn biền ngẫu, chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thuật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn..
- Lí thường kiệt khẳng định sức mạnh của chính nghĩa: Lũ giặc bạo ngược (nghịch lỗ) làm trái đạo nhân nghĩa, phạm vào sách trời (thiên thư) tức là đi ngược chân lí khách quan, thì nhất định chúng sẽ chuốc lấy bại vong (thủ bại hư).
- Tướng giặc kẻ bị giết, ng bị bắt: Lưu Cung… thất bại, Triệu Tiết… tiêu vong, bắt sống Toa Đô, giết tươi Ô Mã… Những chứng cớ còn ghi rõ ràng trong lịch sử chống xâm lăng của nước Đại Việt đã chứng minh niềm tự hào to lớn của dân tộc là có cơ sở..
- Đoạn văn có sức khái quát cao, giàu chứng cớ lịch sử, tràn đầy cảm xúc tự hào.
- Bề nổi của bài văn là sự nghiêm khắc răn dạy, còn chiều sâu thấm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo làm người.