« Home « Kết quả tìm kiếm

Công văn 16856/BTC-KBNN Hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán và quyết toán niên độ 2011 trên TABMIS do Bộ Tài chính ban hành


Tóm tắt Xem thử

- Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
- Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
- Thông tư số 212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
- Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về công tác khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) niên độ 2011 trên TABMIS như sau: A.
- rà soát, cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp để có kế hoạch xử lý.
- Rà soát, điều chỉnh (nếu có) trước khi khóa sổ kế toán tháng 12 năm 2011, đảm bảo không còn số dư dự toán tạm cấp thuộc ngân sách các cấp.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu chi NSNN, bao gồm cả số liệu chi bằng lệnh chi tiền, bằng dự toán và ghi thu, ghi chi với CQTC và đơn vị sử dụng ngân sách.
- Một số nội dung về công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên TABMIS.
- Đối với cơ quan tài chính Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12, CQTC các cấp thực hiện đối chiếu dự toán cấp 0, dự toán của các đơn vị cấp 1, 2, 3 thuộc ngân sách TW, tỉnh, huyện.
- Phối hợp với KBNN nơi giao dịch rà soát, đối chiếu, điều chỉnh số dư tạm ứng, ứng trước ngoài ngân sách của các cấp ngân sách tương ứng chi tiết theo đầu tư, thường xuyên, chuyển giao, khác.
- Chịu trách nhiệm về số liệu dự toán ngân sách do CQTC nhập vào TABMIS và phối hợp với KBNN nơi giao dịch rà soát, đối chiếu, điều chỉnh (nếu có) dự toán cấp 4 thuộc ngân sách tỉnh, huyện đảm bảo số liệu khớp đúng để chạy chương trình chuyển nguồn ngân sách.
- Đối chiếu dự toán của các đơn vị dự toán cấp 4, dự toán ngân sách xã.
- Thời điểm hết ngày các đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách” cho từng cấp ngân sách, số chênh lệch thu, chi của từng cấp ngân sách được phản ánh trên TK 5511 - Cân đối thu chi.
- Sau khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách”, hệ thống tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút toán cân đối thu chi.
- Số dư của các tài khoản loại 9 (là tài khoản dự toán được chuyển năm sau, sau khi thực hiện chương trình chuyển nguồn).
- Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (bao gồm cả chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) đối với nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 30/12/2011.
- Không thực hiện tạm ứng ngân sách năm 2011 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ việc tạm ứng vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết ngày theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính).
- Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 29/12/2011.
- Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2012.
- thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến KBNN giao dịch chậm nhất đến hết ngày 20/01/2012.
- Thời hạn chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được thực hiện đến hết ngày 31/01/2012.
- thời hạn thanh toán vốn được thực hiện đến hết ngày và số thanh toán sau 31/1/2012 được quyết toán vào ngân sách năm 2012.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước cho cả 4 cấp ngân sách (ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã) đến hết ngày 31/01/2012.
- Xử lý số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 số dư tài khoản tiền gửi đơn vị sử dụng ngân sách thuộc kinh phí ngân sách năm 2011 được xử lý như sau: 4.1.
- Nguyên tắc xử lý Thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
- Phương pháp hạch toán giảm chi ngân sách năm trước 4.1.2.1.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán được cấp bằng Lệnh chi tiền (hoặc được đơn vị cấp trên rút từ TKTG chuyển vào) a.
- Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi (phụ lục 01), KBNN huyện hạch toán điều chỉnh số chi ngân sách theo số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện được chuyển năm sau: Tại kỳ tháng 13 năm trước.
- KBNN thực hiện điều chỉnh giảm chi ngân sách năm trước, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL): Đỏ Nợ TK 8126 - Thực chi thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng LCT Đen Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR + KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số được chuyển sang năm sau với mã loại dự toán 04.
- KBNN thực hiện nhập dự toán chi ngân sách tương ứng với số được chuyển sang năm sau, chi tiết theo mã 06 – dự toán năm trước chuyển sang (Thực hiện trên phân hệ BA, có thể sử dụng công cụ ADI trong trường hợp phát sinh nhiều.
- KBNN thực hiện bút toán ghi tăng chi ngân sách năm nay theo số được chuyển, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL): Đỏ Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR Đen Nợ TK 8126 - Thực chi thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng LCT b.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện ghi giảm chi ngân sách năm trước, điều chỉnh dự toán đối với số dư tài khoản tiền gửi thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách huyện (nếu có).
- Phương pháp ghi điều chỉnh chi ngân sách năm trước tương tự như tại cấp huyện.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán được đơn vị cấp trên rút dự toán chuyển vào (các đơn vị thuộc khối QP-AN) a.
- Tại cấp huyện KBNN huyện lập "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển năm sau" gửi KBNN tỉnh, nơi đơn vị cấp trên mở tài khoản dự toán.
- Tại cấp tỉnh Căn cứ "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển năm sau", KBNN tỉnh (nơi đơn vị AN-QP mở TK dự toán) hạch toán điều chỉnh số chi ngân sách theo số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc khối AN-QP được chuyển năm sau Tại kỳ tháng 13 năm trước.
- KBNN thực hiện điều chỉnh giảm chi ngân sách năm trước, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL): Đỏ Nợ TK 8123 - Thực chi thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự toán Đen Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR + KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số được chuyển sang năm sau trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- KBNN thực hiện nhập dự toán chi ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách cấp 4, tương ứng với số được chuyển sang năm sau trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- KBNN thực hiện bút toán ghi tăng chi ngân sách năm nay theo số được chuyển, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL): Đỏ Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR Đen Nợ TK 8123 - Thực chi thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự toán Đối với số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán tại Văn phòng KBNN tỉnh và KBNN huyện do đơn vị cấp trên mở TK dự toán tại Sở Giao dịch - KBNN chuyển vào: KBNN tỉnh lập "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển năm sau" của toàn tỉnh gửi KBNN (Vụ Kế toán Nhà nước) c.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị phải nộp trả ngân sách 4.2.1.
- Nguyên tắc xử lý Số dư tài khoản của các đơn vị quy định tại tiết b điểm 2 phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm phải nộp lại ngân sách.
- Hết ngày Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ vào "Báo cáo chi tiết số dư theo mục lục ngân sách nhà nước" thực hiện ghi giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách.
- Các đơn vị KBNN đặc biệt chú ý đối với số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ủy quyền không được phép chuyển sang năm sau, đảm bảo nộp trả cho ngân sách cấp ủy quyền và hạch toán giảm chi ngân sách năm trước của ngân sách cấp ủy quyền đúng thời hạn quy định 4.2.2.
- Phương pháp hạch toán giảm chi ngân sách a.
- Tại cấp huyện - Số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện phải nộp NSNN: Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách (ghi rõ nội dung, chi tiết mục lục NSNN), kế toán hạch toán: Tại kỳ năm nay, KBNN điều chỉnh giảm số dư tiền gửi trên phân hệ quản lý sổ cái GL, ghi: Nợ TK 3711 - Tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán Có TK 1392 - Phải thu trung gian - AR Tại kỳ tháng 13 năm trước, KBNN điều chỉnh giảm chi ngân sách trên phân hệ quản lý sổ cái GL, ghi: Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian - AR Có TK KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh và NSTW phải nộp NSNN: Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách (ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế toán lập Lệnh chuyển Có chuyển về KBNN tỉnh (trên Lệnh chuyển Có ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế toán KBNN ghi: Nợ TK 3711 - Tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán Có TK 3853 - Liên kho bạc đi nội tỉnh Lệnh chuyển Có b.
- Tại cấp tỉnh (1) Số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán ngân sách quận, huyện tại Văn phòng KBNN tỉnh (nếu có) phải nộp NSNN, kế toán hạch toán điều chỉnh tài khoản tiền gửi và chi ngân sách quận, huyện tương tự như quy định tại cấp huyện nêu trên.
- (2) Căn cứ số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh do các KBNN huyện chuyển về và số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN tỉnh phải nộp NSNN.
- KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Căn cứ đề nghị của Sở Tài chính về chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán giảm chi ngân sách tỉnh: Tại kỳ năm nay, trên phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi: Nợ TK 3591 – Các khoản tạm thu khác Có TK 1392 - Phải thu trung gian AR Tại kỳ năm trước trên phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi: Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR Có TK .
- (3) Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi về khoản nộp trả từ TK tiền gửi dự toán thuộc NSTW của KBNN huyện chuyển về, kế toán KBNN ghi: Nợ TK 3856 – Liên kho bạc đến LCC Có TK 3991 – Các khoản phải trả khác Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách TW tại KBNN tỉnh (ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả) và số nộp trả do các KBNN huyện chuyển về, kế toán lập Lệnh chuyển Có chuyển về Sở Giao dịch KBNN (trên Lệnh chuyển Có ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế toán KBNN ghi: Nợ TK Có TK 3863 - Liên kho bạc đi ngoại tỉnh - Lệnh chuyển Có c.
- Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách xã (nếu có) được chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định.
- KBNN huyện hạch toán giảm chi ngân sách xã và thực hiện điều chỉnh dự toán tương tự như các cấp khác.
- Xử lý số dư tạm ứng 5.1.
- Số dư tạm ứng từ dự toán giao trong năm 5.1.1.
- Nguyên tắc xử lý Thực hiện theo quy định tại điểm 5 phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
- Phương pháp xử lý số dư tạm ứng a.
- Xử lý số dư tạm ứng trong thời gian chỉnh lý quyết toán Căn cứ chứng từ nộp trả lại khoản đã tạm ứng cho năm ngân sách năm 2011 của đơn vị: Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên phân hệ quản lý sổ cái GL Nợ TK .
- Tại thời điểm 31 tháng 01 năm 2012, KBNN thực hiện chạy chương trình tái phân loại tạm ứng (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK Có TK KBNN chạy chuyển nguồn dự toán, tại kỳ tháng 01 năm 2012 thực hiện chạy chương trình đảo tái phân loại tạm ứng (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL, hạch toán tăng tạm ứng ngân sách năm 2012: Nợ TK Có TK c.
- CQTC cùng cấp cần có biện pháp xử lý kịp thời nếu số dự toán ngân sách năm 2012 không bố trí hoặc bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng.
- Hạch toán trường hợp đơn vị nộp trả, căn cứ Giấy nộp trả kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán hạch toán thu hồi (ghi giảm) tạm ứng ngân sách năm 2011: Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK .
- Có TK KBNN thực hiện huỷ dự toán năm 2012 tương ứng số tiền đơn vị đã nộp trả.
- Số dư tạm ứng trên các tài khoản không kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC và KBNN, căn cứ số dư các tài khoản tạm ứng chi ngân sách không kiểm soát dự toán đến hết ngày 31/01, chuyên viên CQTC (kế toán KBNN đối với ngân sách TW, xã) thực hiện: Tại kỳ tháng 13 năm 2011, trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR Có Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK Có TK 1392 - Phải thu trung gian AR 5.2.
- Số dư ứng trước từ dự toán ứng trước (bao gồm cả kinh phí thường xuyên và đầu tư) 5.2.1.
- Nguyên tắc xử lý Đến thời điểm hết ngày số dư trên các tài khoản ứng trước dự toán của các đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm 2012, được chuyển sang tài khoản theo dõi tiếp.
- Phương pháp xử lý - Căn cứ kết quả đối chiếu số dư ứng trước, KBNN nơi giao dịch thực hiện hạch toán giảm số ứng trước ngân sách năm 2011, cụ thể: Tại kỳ tháng 12 năm 2011, KBNN thực hiện chạy chương trình tái phân loại các tài khoản ứng trước dự toán (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK Có TK Sau khi chạy chương trình chuyển nguồn dự toán ứng trước, KBNN nơi giao dịch ghi tăng số ứng trước, cụ thể: Tại kỳ tháng 01 năm 2012, KBNN thực hiện chạy chương trình đảo tái phân loại tài khoản ứng trước dự toán (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK Có TK Khi có dự toán được giao trong năm 2012, CQTC (KBNN đối với NS xã) thực hiện phân bổ dự toán cho đơn vị cấp 4 theo quy trình.
- Sau đó thực hiện kết chuyển số ứng trước dự toán đã chuyển nguồn thành số tạm ứng hoặc thực chi ngân sách năm 2012.
- Căn cứ số dư trên TK .
- kế toán KBNN lập Phiếu chuyển khoản để ghi giảm khoản ứng trước trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Nợ TK Có TK KBNN thực hiện hủy dự toán ứng trước tương ứng với số ứng trước dự toán đã được kết chuyển sang tài khoản tạm ứng dự toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Xử lý số thực chi không đủ điều kiện quyết toán Sau ngày các khoản chi sai chế độ hoặc chưa đủ điều kiện quyết toán ngân sách năm 2011 căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền KBNN thực hiện như sau: 6.1.
- Xử lý số dư tài khoản chi ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán Trường hợp đơn vị nộp trả lại khoản đã chi cho năm ngân sách 2011 do chi sai chế độ, căn cứ chứng từ nộp trả kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách, ghi: Tại kỳ 01 năm nay, trên phân hệ quản lý sổ cái GL Nợ TK .
- Xử lý số dư tài khoản chi ngân sách sau khi chuyển nguồn - Trường hợp khoản chi tại đơn vị sử dụng ngân sách chưa đủ điều kiện quyết toán ngân sách năm 2011.
- Nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số thực chi ngân sách năm 2011 sang thực chi ngân sách năm 2012 và quyết toán vào ngân sách năm 2012, kế toán điều chỉnh giảm thực chi ngân sách năm 2011, tăng thực chi ngân sách năm 2012 đồng thời nhập tăng dự toán tương ứng: Tại kỳ tháng 13 năm trước, trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang thực chi năm 2012 để quyết toán, kế toán KBNN ghi: Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR Có TK Đồng thời KBNN hủy dự toán tương ứng với số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang thực chi năm 2012 để quyết toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- KBNN phản ánh số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang thực chi năm 2012, kế toán KBNN ghi: Nợ TK Có TK 1392 - Phải thu trung gian AR + Nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số thực chi năm 2011 sang tạm ứng năm 2012 và quyết toán vào năm 2012, kế toán điều chỉnh giảm thực chi ngân sách năm 2011, tăng tạm ứng ngân sách năm 2012 đồng thời chuyển dự toán tương ứng.
- Tại kỳ tháng 13 năm trước, trên phân hệ quản lý sổ cái GL: Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang tạm ứng năm 2012 để quyết toán, kế toán KBNN ghi: Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian AR Có TK KBNN hủy dự toán tương ứng với số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang tạm ứng năm 2012 để quyết toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Xử lý số dư cam kết chi 7.1.
- Nguyên tắc xử lý Các khoản đã cam kết chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đối với số dư cam kết chi được chuyển năm sau, sau khi xác định số dư dự toán được phép chuyển năm sau và số dư cam kết chi được chuyển năm sau của đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán Kho bạc thực hiện chuyển nguồn cam kết chi và dự toán tương ứng chi tiết theo từng đơn vị sử dung ngân sách (quy trình thực hiện tham khảo tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm trên hệ thống TABMIS).
- Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước 7.2.1.
- Nguyên tắc xử lý Các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước, số dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi đến được chuyển sang năm sau để thanh toán và hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
- Đối với dự toán giao trong năm 8.2.1.
- Sau thời điểm hết ngày dự toán ngân sách (bao gồm cả kinh phí thường xuyên, kinh phí đầu tư và kinh phí ủy quyền) giao cho đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết được tiếp tục sử dụng đến để thanh toán cho các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2011.
- Số dư dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách đến hết ngày bao gồm cả kinh phí thường xuyên, kinh phí đầu tư và kinh phí ủy quyền) bị hủy bỏ, trừ các trường hợp được xem xét xét chuyển và đương nhiên được chuyển quy định tại Tiết a, b Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
- Đối với các khoản kinh phí được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (quy định tại Tiết b Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm), đến hết ngày các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại đến hết ngày 31/01/2012.
- Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cả 4 cấp NS) sang năm 2012.
- Sau khi chạy chương trình chuyển nguồn, đối với các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết định cho chi tiếp vào năm sau Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp (gồm cả kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư), căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm quyền, CQTC (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), KBNN nơi giao dịch (đối với ngân sách trung ương, ngân sách cấp xã) tiếp tục chạy chương trình chuyển nguồn chi tiết cho từng đơn vị, theo đúng số tiền được phép mang sang và hủy bỏ số không được phép mang sang năm sau chi tiếp.
- Đối với dự toán ứng trước Đến hết ngày căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán ứng trước của tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách và CQTC, KBNN thực hiện chạy chương trình chuyển nguồn dự toán.
- Đối với dự toán ứng trước các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011 chỉ được phép thực hiện thanh toán đến hết số dư dự toán còn lại đến 31/1/2012 bị hủy bỏ theo đúng quy định Nghị quyết số 11/NQ-CP.
- Đối với số dư dự toán cấp nếu có) Hết ngày sau khi chạy chương trình chuyển nguồn, CQTC thực hiện huỷ bỏ hoặc điều chỉnh chuyển năm sau .
- Chi chuyển nguồn và xử lý kết dư ngân sách 9.1.
- Xử lý kết dư ngân sách 9.2.1.
- Đối với ngân sách cấp xã, huyện: số chênh lệch thu chi ngân sách năm trước (số kết dư) được chuyển 100% vào tài khoản Thu NSNN năm sau (năm hiện hành.
- Đối với ngân sách cấp tỉnh, TW: số chênh lệch thu chi ngân sách năm trước được chuyển vào tài khoản Thu NSNN và Quỹ dự trữ Tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- KBNN huyện thực hiện xử lý kết dư ngân sách của ngân sách huyện và ngân sách xã.
- KBNN tỉnh xử lý kết dư ngân sách của ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã (nếu có).
- Sở Giao dịch - KBNN xử lý kết dư ngân sách của NSTW.
- Rà soát kỹ tỷ lệ điều tiết, đảm bảo phân chia chính xác các khoản thu giữa các cấp ngân sách.
- Thực hiện nghiêm túc công tác đối chiếu số dư dự toán, số dư tài khoản tiền gửi với CQTC, đơn vị sử dụng ngân sách và ngân hàng.
- Thủ trưởng CQTC và KBNN các cấp tại các địa bàn đã triển khai TABMIS có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng dẫn trên đây và các văn bản khác quy định chế độ khóa sổ quyết toán NSNN đã ban hành để triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ và quyết toán ngân sách năm 2011 trên TABMIS, phổ biến nội dung đến các đơn vị, cá nhân có liên quan về công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách năm 2011