« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử của loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA LOÀI SÁN DÂY CHỦ YẾU GÂY TÁC HẠI TRÊN CHÓ TẠI MỘT SỐ TỈNH.
- 2 Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
- Dipylidium caninum, đặc điểm hình thái, sán dây, sinh học phân tử, trình tự nucleotide Keywords:.
- Amongst them, Dipylidium caninum was the most common tapeworm species determined in this study with highest infection rate.
- The DNA sequencing indicated 96% of homologous gene sets of the American tapeworm Dipylidium caninum on the National Center for Biotechnology Information with the registration code AF023120.1.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định loài sán dây phổ biến nhất gây tác hại chủ yếu trên chó nuôi tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang).
- Đề tài đã xác định các đặc điểm hình thái và sinh học phân tử của loài sán dây này.
- Có 882 cá thể chó được mổ khám trong nghiên cứu bằng phương pháp mổ khám toàn diện Skrjabin, chó nhiễm sán dây với tỷ lệ chung là 26,30%.
- Kết quả cho thấy, 5 loài sán dây ký sinh trên chó nuôi là Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena và Diphylobothrium latum, trong đó, Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ Cyclophylidae, có tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao nhất.
- Đề tài đã mô tả chi các đặc điểm hình thái chi tiết để nhận dạng sán dây qua các bộ phận cấu tạo khác nhau như: đốt đầu, đốt cổ, đốt trưởng thành, đốt chửa và trứng của chúng.
- Các đoạn sán dây này được giải trình tự gen và so sánh với chuỗi DNA của sán dây Dipylidium caninum khác đã đăng ký trên Ngân hàng gen thế giới (National center for Biotechnology Information), Mỹ.
- Kết quả chỉ ra rằng chuỗi DNA của sán dây trong nghiên cứu có độ tương đồng cao (96%) so với loài sán dây Dipylidium caninum của Mỹ trên Ngân hàng gen thế giới với mã đăng ký là AF023120.1..
- Đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử của loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy chó có mối gắn kết rất thân thiết với trẻ em trong gia đình, mang lại nhiều niềm vui cho các thành viên trong gia đình (Paul and Serpell, 1996).
- Trong đó, bệnh do sán dây trên chó là những bệnh tiềm tàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chó và cả con người..
- Xác định loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó có khả năng lây truyền sang người và mô tả đặc điểm hình thái học, sinh học phân tử của loài sán dây này là công tác hết sức quan trọng trong việc phòng chống bệnh sán dây trên chó và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng..
- 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu tiến hành xác định thành phần loài sán dây phổ biến chủ yếu gây tác hại trên chó nuôi tại một số tỉnh ĐBSCL có khả năng lây truyền sang người, dồng thời xác định đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử của loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó.
- 2.2 Địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện tại các tỉnh thuộc ĐBSCL như An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng và Kiên Giang..
- Chó lấy mẫu được chọn ngẫu nhiên từ các cơ sở giết mỗ chó tư nhân tại địa bàn khảo sát..
- Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Trường Đại học Cần Thơ..
- 2.3 Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu điều tra dịch tễ học được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang, và dung.
- lượng mẫu được lấy dựa trên công thức xác định tỷ lệ nhiễm đối với quần thể (Thrusfield, 2007)..
- Xác định tình hình nhiễm bằng phương pháp mỗ khám toàn diện (Skrjabin and Petrov, 1963)..
- Việc định danh phân loại dựa vào một số đặc điểm về hình thái, cấu tạo của sán dây và xác định loài dựa theo mô tả của các tác giả: Bowman et al..
- Xác định đặc điểm sinh học phân tử sán dây:.
- Mẫu sán dây được rửa sạch bằng nước muối sinh lý, sau đó cố định trong cồn 70% và bảo quản lạnh ở - 20 0 C cho đến khi sử dụng.
- Nghiên cứu đã khuếch đại DNA của 10 mẫu sán dây, được xác định là Dipylidium caninum bằng phương pháp định danh hình thái học..
- Quy trình ly trích DNA và khuếch đại gen mồi bằng phương pháp PCR của sán dây dựa vào quy trình Beugnet et al.
- Giải trình tự và kiểm tra định danh vùng 28S rDNA của sán dây với chiều dài sản phẩm khuếch đại 653 bp.
- Tra cứu so sánh sử dụng các phần mềm có trong các Trung tâm thông tin công nghệ sinh học quốc gia NCBI, Hoa Kỳ..
- Đoạn mồi sử dụng trong nghiên cứu DC28S-1F:.
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.
- 3.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.
- Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm 26,30%.
- Trong đó, chó khảo sát tại tỉnh Đồng Tháp có tỷ lệ nhiễm sán dây là 26,92%, cao hơn chó ở tỉnh An Giang có tỷ lệ nhiễm sán dây 25,10%, nhưng cao nhất là ở tỉnh Kiên Giang, chiếm 30,09% và thấp nhất là tỉnh Sóc Trăng, chiếm 21,28%.
- Điều này cho thấy sán dây trên chó tại địa bàn khảo sát là bệnh rất phổ biến..
- Tuy nhiên, phân tích thống kê cho thấy có sự sai khác không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm sán.
- Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh khảo sát.
- SCKS: Số chó khảo sát SCN : Số mẫu nhiễm TLN = Tỷ lệ nhiễm.
- 3.2 Kết quả về thành phần loài sán dây ký sinh theo lứa tuổi.
- Có 5 loài sán được tìm thấy tại các tỉnh khảo sát ở ĐBSCL.
- Trong tổng số 5 loài, có 3 loài thuộc bộ Cyclophylidea và 2 loài thuộc bộ Pseudophyllidae, loài Dipylidium caninum chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là loài Spirometra mansoni, sau đó lần lượt là T..
- Mỗi loài sán dây có vòng đời và quá trình phát triển khác nhau, tỷ lệ nhiễm từng loài sán dây trên chó phụ thuộc rất lớn vào tập quán chăn nuôi, ký chủ trung gian, thức ăn và độ tuổi gia súc (Nguyễn Hữu Hưng, 2010.
- Dipylidium caninum là loài sán thuộc bộ Cyclophyllidae (bộ Viên diệp) có tỷ lệ nhiễm cao là do chúng chỉ qua một ký chủ trung gian là Ctenocephala sp., đây là loài ngoại ký sinh rất phổ biến trên chó ở nước ta.
- Kết quả nghiên.
- cứu tại các tỉnh khảo sát chỉ ra rằng Dipylidium caninum là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm cao nhất, phổ biến nhất, điều này cho thấy rằng Dipylidium caninum là loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó tại các địa bàn khảo sát.
- Spirometra mansoni là loài sán phổ biến thứ hai trên chó nuôi tại địa bàn khảo sát, ký chủ trung gian của loài sán này là giáp xác và ếch nhái, ngoài ra còn có chuột và một số động vật khác (Huỳnh Hồng Quang, 2008).
- Do có vòng đời phức tạp hơn các loài sán dây khác, nên điều này có thể giải thích vì sao D.
- latum có tỷ lệ nhiễm thấp hơn các loài khác (Bang and Cuong, 2015).
- Ấu trùng của loài Taenia .sp thường ký sinh ở cơ hay nội tạng của các loài gia súc (chuột, cừu, thỏ, bò, heo.
- loài sán này chỉ hoàn thành vòng đời trên chó khi ăn phải thịt/nội tạng sống chứa ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
- thường ký sinh trong cơ hoặc nội tạng của các động vật khác.
- Một số chủ nuôi thường thích cho chó cưng của mình ăn thịt sống để tăng bản năng săn mồi và giữ nhà, thói quen này cũng là một trong những hành vi nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó (Nguyễn Hữu Hưng, 2010)..
- Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây ký sinh ở chó theo lứa tuổi Loài sán dây Vị trí ký.
- Tỷ lệ nhiễm theo SCKS Nhiễm theo lứa tuổi (tháng) n n=398) >.
- (1) Dipylidium caninum Ruột non 227 25,74 a .
- Ghichú:những ký tự:a,b trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01) SCKS: Số chó khảo sát SCN : Số chó nhiễm TLN = Tỷ lệ nhiễm.
- 3.3 Đặc điểm hình thái của loài sán dây Dipylidium caninum.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Dipylidium caninum là loài sán gây bệnh phổ biến nhất và chủ yếu gây tác hại trên chó có, khả năng lây sang người..
- Bảng 3 chỉ ra rằng sán có chiều dài trung bình là cm, chiều rộng của các đốt trưởng thành khoảng 2-3 mm, kết quả phù hợp với Cabello et al., (2011).
- Bảng 3: Một số đặc điểm hình thái Dipylidium caninum Bộ phận sán Kích thước.
- SD Đặc điểm nhận dạng.
- Hình 1: Đặc điểm hình thái phần đầu của loài sán dây D.
- Hình 2: Đặc điểm hình thái các đốt sán (proglottids) và trứng sán dây D.
- caninum Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với mô tả hình.
- thái học Dipylidium caninum của Alan and Sarah (2012) và Heinz (2016).
- Trứng sán Dipylidium caninum thường dính theo từng chùm và nằm trong đốt sán, đốt sán được phóng thích theo phân khi gia súc đi ngoài.
- Thường ấu trùng của bọ chét ăn phải trứng sán dây có lẫn trong đất, trong phân hoặc dính ở lông chó…, trứng sán sẽ phát triển thành ấu trùng, thời gian phát triển trong cơ thể vật chủ trung gian khoảng 2 tuần.
- Ở người, khi nuốt phải kén cysticercoid sẽ bị nhiễm bệnh và ấu trùng sán dây phát triển thành sán trưởng thành.
- 3.4 Kết quả định danh sán dây trên chó bằng phương pháp Sinh học phân tử.
- Hình 3: Kết quả điện di sản phẩm PCR M: thang chuẩn 100 bp.
- Kết quả cũng thể hiện sản phẩm PCR cho cặp mồi thu được là đặc hiệu, đều có dải băng sáng trên bản gel không có vạch phụ và độ dài khoảng 700 bp so với thang chuẩn.
- 3.4.2 Giải mã trình tự nucleotitide của sán dây và kết quả Blas tkiểm tra định danh trình tự nucleotide được giải mã trên ngân hàng gen.
- Nghiên cứu đã khếch đại được đoạn gen 28S và giải trình tự sán dây đã thu được các chuỗi nucleotide có độ dài 621 nucleotide (Hình 4)..
- Hình 4: Kết quả điện di Bazonito của mẫu DNA giám định Có hơn 111 kết quả DNA có trình tự nucleotide.
- tương đồng với mẫu gen khảo sát, có hơn 100 loài có trình tự gene gần giống gen khảo sát ở độ tương.
- đồng đến hơn 270 nucleotide, nhưng có 2 kết quả ở Ngân hàng gen có hơn 360 nucleotide tương đồng, và chỉ có 1 kết quả có độ tương đồng rất cao trên 500 nucleotide so với mẫu khảo sát..
- 3.4.3 Kết quả so sánh độ tương đồng về trình tự nucleotide của các mẫu khảo sát và mẫu chuẩn đã đăng ký ở NCBI.
- Kết quả Hình 6 cho thấy rằng có rất nhiều loài ký sinh trùng có trình tự gen giống mẫu khảo sát như.
- AW-2007, Mesocestodes corti, Hymenolepsis diminula, đây là những loài có họ hàng rất gần với loài khảo sát.
- Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định DNA của loài được giải trình tự là DNA của loài Dipylidium caninum với độ tương đồng 96% trình tự DNA..
- Hình 7: So sánh sự sai khác trình tự nucleotide mẫu so với mã đã đăng ký của Mỹ Hiện các loài ký sinh trùng đã lần lượt được giải.
- cấp một hệ thống quan trọng trong nghiên cứu gen và quan hệ giống loài (Nguyễn Văn Đề, 2006).
- Để làm sáng tỏ hơn về sự tương đồng của các trình tự, nghiên cứu tiến hành đối chiếu trình tự của nucleotide của đoạn gen 28S thu được từ mẫu cùng đoạn gen này trong NCBI do Litvaitis, M.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 96% sự tương đồng trong kiểu gen của mẫu sán trong nghiên cứu so với mẫu sán đã được đăng ký trong ngân hàng gen, kết quả cũng cho thấy có 31 vị trí sai khác về nucleotide của đoạn gen khảo sát và đoạn gen mẫu của NCBI.
- Như vậy, các mẫu sán khảo sát được giải trình tự để định danh là loài D.
- caninum, kết quả phù hợp với nhận định của Blair and Agatsuma (1997), sự sai khác nucleotide từ bằng đến dưới 5% là biến đổi nội loài và trên 5% là biến đổi ngoại loài..
- Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL chiếm tỷ lệ 26,30%..
- Có 5 loài sán dây được tìm thấy thuộc hai bộ Pseudophylidea và Cyclophilydea, trong đó Dipylidium caninum là loài chủ yếu gây tác hại trên chó, có tỷ lệ nhiễm cao nhất trong các loài sán dây nhiễm trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.
- Trình tự loài sán dây Dipylidium caninum tại thu được tại các tỉnh khảo sát được định danh bằng sinh học phân tử có độ tương đồng cao về trình tự nucletide so với mã đăng ký là AF023120..
- Occurrence of Dipylidium caninum in fleas from client-owned cats and dogs in Europe using a new PCR detection assay, Veterinary Parasitoglogy, ScienceDirect journal, VETPAR- 7286: 7..
- Dipylidium caninum infection, BMJ Case Reports, Published XXX .
- Bệnh ký sinh trùng gây nên do sán nhái ở người có liên quan đến thói quen ăn uống.
- Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn.
- Giáo trình Bệnh ký sinh trùng gia súc gia cầm.
- Bước đầu áp dụng Sinh học phân tử để xác định thành phần loài và sự phân bố sán lá, sán dây thường gặp ở Việt Nam