« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam.


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM.
- 3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- 3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam.
- 3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam.
- 3.3 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với lịch sử hoạt động đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- 3.3.1 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với hoạt động đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- 3.3.2 Đặc điểm hoạt động và các pha chuyển dịch của hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- 3.4 Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- Xuất phát từ những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Vượng, học viên lựa chọn đề tài: “Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam”..
- Làm rõ đặc điểm phân bố mạng đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2..
- Làm rõ tính chất chuyển dịch và các giai đoạn hoạt động của các đứt gãy ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2.
- Từ đó làm cơ sở xác định mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực nghiên cứu..
- Xác định đặc điểm hình học, động học đứt gãy..
- Xác định mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực nghiên cứu..
- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN T ẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM.
- 3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2 3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam 3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam 3.2 Đặc điểm ứng suất kiến tạo khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- Dưới trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam hoạt động trượt.
- Dưới tác động của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam tái hoạt động trượt phải.
- một số đứt gãy phương á kinh tuyến và phương đông bắc-tây nam tái hoạt động trượt thuận.
- Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng, ứng suất kiến tạo có vai trò quyết định đối với dịch chuyển đứt gãy và phát sinh động đất .
- Do vậy, các đứt gãy hoạt động được coi là các vùng nguồn sinh chấn.
- Hai phương pháp này được sử dụng để xác định sự phân bố không gian của hệ thống đứt gãy lớn có mặt trong khu vực nghiên cứu.
- Việc tách pha hoạt động và khôi phục lịch sử hoạt động kiến tạo của các đứt gãy trong khu vực nghiên cứu được thực hiện chủ y ếu ngoài thực địa.
- Kết quả nghiên cứu thực địa kết hợp với tính toán trạng thái cổ ứng suất là cơ sở để tách các pha chuyển động kiến tạo và khôi phục lịch sử hoạt động kiến tạo của các đứt gãy ở khu vực nghiên cứu..
- Liên kết đặc điểm ứng suất cùng pha của chuỗi điểm lộ sẽ giúp khôi phục trạng thái ứng suất của mỗi pha hoạt động đứt gãy ở khu vực nghiên cứu..
- 11 đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam phát triển kế thừa từ các mặt phân phiến và mặt C trong cấu trúc S/C của các đá biến chất, biến dạng dẻo;.
- 04 đứt gãy phương đông bắc-tây nam và á kinh tuyến quy mô nhỏ và bị chặn bởi các đứt gãy phương á vĩ tuyến..
- Hình 9: Sơ đồ phân bố đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- Trong số 15 đứt gãy xác định được ở khu vực nghiên cứu, hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến và hệ thống đứt gãy phương tây bắc-đông nam có quy mô phát triển lớn nhất.
- Bảng 5: Thống kê tính chất hình học và động học của các đứt gãy khu vực nghiên cứu.
- TT Tên đứt gãy.
- đứt gãy.
- Nhóm đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam là hệ thống đứt gãy chủ đạo ở vùng nghiên cứu.
- Trong đó, 2 đứt gãy phương á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú và đứt gãy Suối Trà Leng-Trà Khê là 2 đứt gãy chính.
- 9 đứt gãy phương tây bắc- đông nam còn lại là các đứt gãy nhánh..
- Đứt gãy á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Phước Hiệp-Trà Bui 3.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Tân.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Phước Trà-Trà Sơn 5.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Đốc-Sông Trường 6.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Giang.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Phước Gia-Trà Kót 8.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Tiên Kỳ.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Suối Tà Vi 10.
- Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Leng.
- Đứt gãy á vĩ tuyến Suối Trà Leng – Trà Khê..
- Dọc theo đứt gãy ghi nhận rất rõ.
- Các dấu hiệu chuyển dịch kiến tạo của đứt gãy này thể hiện không rõ nét trên các nghiên cứu ở quy mô vết lộ.
- Biểu hiện hoạt động hiện đại mạnh mẽ của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú là sự có mặt của đới bột kiến tạo (fault gouge) kéo dài (hình 14)..
- Hình 10a: Mặt đứt gãy phương tây bắc-đông nam phát triển trên mặt C trong cấu trúc S/C của đá mylonite, quan sát ở dọc đứt gãy Trà Bui-Trà Nú (sông Trà Bồng)..
- Hình 10b: Mặt đứt gãy phương tây bắc-đông nam phát triển trên mặt C trong cấu trúc S/C của đá mylonite, quan sát ở dọc đứt gãy Trà Bui-Trà Nú (sông Trà Bồng)..
- Hình 11: Vết xước minh họa pha hoạt động trượt trái của đứt gãy Trà Bui- Trà Núi tại điểm lộ ST29..
- Hình 12: Vết xước minh họa pha hoạt động trượt phải của đứt gãy Trà Bui-Trà Núi tại điểm lộ ST29..
- Hình 13: Vết xước minh họa pha hoạt động trượt phải của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú tại điểm lộ ST32..
- Phương đứt gãy chủ đạo là 300 o đến 330 o .
- Ở phần phía bắc của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú, trong phạm vi khu vực hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2, đáng chú ý nhất là các đứt gãy phương tây bắc-đông nam:.
- Dọc theo các đứt gãy nhánh này, ghi nhận rất rõ các mặt trượt trẻ (hình .
- Hình 18: Vết xước kiến tạo minh họa pha trượt phải của đứt gãy tây bắc-đông nam Tiên Kỳ, quan sát ở điểm lộ ST83..
- Ngược lại, đứt gãy nhánh suối Tà Vi có mặt trượt cắm về phía tây nam khoảng 60 o (hình 19)..
- Hình 20: Vết xước kiến tạo minh họa pha trượt phải của đứt gãy tây bắc-đông nam Suối Tà Vi..
- Nhóm đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam ở khu vực nghiên cứu kém phát triển hơn, gồm có 4 đứt gãy:.
- Đứt gãy đông bắc-tây nam Trà Tân-Bắc Trà My 2.
- Đứt gãy đông bắc-tây nam Trà Giác.
- Đứt gãy á kinh tuyến Trà Khê-Trà Kót 4.
- Đứt gãy á kinh tuyến Sông Tranh-Trà Mai..
- Phương đông bắc của đứt gãy này tạo với đứt gãy chính Trà Bui-Trà Nú một góc khoảng 70 o .
- Tương tự, ở phía nam đới đứt gãy Trà Bui-Trà Nú cũng tồn tại đứt gãy phương đông bắc-tây nam Trà Giác.
- Mặt đứt gãy cắm về đông nam khoảng 80 o .
- Đây là đứt gãy phân nhánh từ đứt gãy suối Trà Leng-Trà Khê.
- Phương đông bắc của đứt gãy nhánh tạo với phương đông nam của đứt gãy chính một góc khoảng 60 o .
- Đứt gãy này phát triển về phía bắc và bị chặn bởi đứt gãy Trà Bui-Trà Nú..
- Các đứt gãy phương á kinh tuyến trong khu vực nghiên có quy mô nhỏ, trong đó quan trọng nhất là đứt gãy Sông Tranh-Trà Mai và đứt gãy Trà Khê-Trà Kót..
- Hình 21: Mặt trượt kiến tạo minh họa pha trượt phải của đứt gãy phương á kinh tuyến Sông Tranh-Trài Mai sát ở vai trái đập chính..
- Hình 22: Mặt trượt minh họa pha hoạt động trượt phải của đứt gãy phương á kinh tuyến tại điểm lộ 1ST06..
- Các đứt gãy ở khu vực nghiên cứu phát triển chủ yếu kế thừa các mặt phân phiến và mặt C trong cấu trúc S/C của các đá biến chất, biến dạng dẻo được hình.
- Trong đó, các đứt gãy phương á kinh tuyến được hình thành muộn nhất và cắt qua phương cấu trúc..
- Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam chuyển động trượt bằng trái, đứt gãy nhánh phương đông bắc-tây nam hoạt động trượt phải (hình 23)..
- Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam và các đứt gãy á kinh tuyến chuyển động trượt bằng phải, và các đứt gãy nhánh phương đông bắc-tây nam hoạt động trượt trái (hình 24)..
- Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam chuyển động trượt bằng phải, các đứt gãy á kinh tuyến và các đứt gãy nhánh phương đông bắc-tây nam hoạt động trượt trái (hình 25)..
- Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam và các đứt gãy phương á kinh tuyến tái hoạt động trượt phải, đứt gãy nhánh phương đông bắc-tây nam tái hoạt động trượt trái (hình 26)..
- Các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam có tính chất chuyển dịch cùng chiều và tương tự với đứt gãy chính.
- Ở phần phía nam của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú, trên mặt các đứt gãy phân nhánh phương tây bắc-đông nam Trà Leng.
- Như đã trình bày ở trên, các đứt gãy phương á kinh tuyến ở khu vực nghiên cứu là hệ đứt gãy trẻ nhất, cắt qua phương cấu trúc của khu vực.
- Do đó, tuổi chuy ển động của các đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2 được thực hiện trên cơ sở đối sánh với cơ chế chuyển động trên các đứ t gãy ở khu vực lân cận..
- Ngược lại, chuyển dịch phải của hệ thống đứt gãy phương tây bắc và á vĩ tuyến vẫn còn tiếp diễn đến hiện tại.
- Các trận động đất xảy ra trong năm lại tập trung dọc đứt gãy Phước Trà-Trà Sơn..
- Động đất xảy ra liên tiếp sau khi hồ thủy điện tích nước với chấn tiêu nông (ở độ sâu khoảng 5-7 km) cho thấy việc tích nước ở hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 đã kích hoạt các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam vốn đang ở trạng thái trượt bằng phải.
- Trạng thái ứng suất này gây nên sự dịch chuyển theo cơ chế trượt bằng phải đối với hệ thống đứt gãy phương tây bắc-đông nam.
- Động đất ở khu vực nghiên cứu có khả năng tiếp tục phát sinh dọc các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam, đặc biệt là đứt gãy Trà Tân và đứt gãy nhánh Phước Trà-Trà Sơn theo cơ chế trượt bằng phải..
- Về đặc điểm hình học và động học đứt gãy:.
- 02 đứt gãy phương đông bắc-tây nam và 02 đứt gãy phương á kinh tuyến.
- Các đứt gãy phương đông bắc-tây nam và á kinh tuyến có quy mô nhỏ và bị chặn bởi các đứt gãy phương á vĩ tuyến.
- Các đứt gãy phương á kinh tuyến được hình thành muộn nhất và cắt qua phương cấu trúc chính của khu vực vốn được hình thành trong giai đoạn chuyển động kiến tạo Indosini..
- Lịch sử hoạt động đứt gãy:.
- Các đứt gãy được xác định đều trải qua 2 giai đoạn dịch trượt trái chiều nhau trong Cenozoi.
- Trong giai đoạn Cenozoi sớm (tương ứng với trường ứng suất kiến tạo pha 1), các đứt gãy phương á vĩ tuyến, phương tây bắc-đông nam dịch trượt trái, đứt gãy phương đông bắc-tây nam dịch trượt phải.
- Trong giai đoạn Cenozoi muộn (tương ứng với trường ứng suất kiến tạo các pha 2, 3 và 4), các đứt gãy phương á vĩ.
- tuyến, phương tây bắc-đông nam dịch trượt phải đồng thời với dịch trượt trái của các đứt gãy phương đông bắc-tây nam.
- Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy với động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2:.
- Việc tích nước hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 đã làm thay đổi trường ứng suất cục bộ ở khu vực nghiên cứu, làm tái hoạt động các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú