« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán điện tổn thương dây thần kinh đoạn cẳng tay ở đối tượng giám định thương tích


Tóm tắt Xem thử

- Tổn thương thần kinh chi trên, trong đó tổn thương thần kinh đoạn cẳng tay có các di chứng nặng nề về sức khỏe, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.
- 1 Về mặt xử trí, sau khi bị tổn thương thần kinh vùng cẳng tay, bệnh nhân được khâu nối thần kinh (nếu phát hiện có tổn thương thần kinh) hoặc không nối thần kinh (trường hợp không phát hiện tổn thương thần kinh do chủ quan hoặc khách quan).
- khi đã được điều trị ổn định và ra viện, đa số bệnh nhân có tổn thương thần kinh đoạn cẳng tay không được theo dõi sự hồi phục (bằng các triệu chứng lâm sàng, chỉ số chẩn đoán điện) 4 và cũng không ít bệnh nhân chỉ được khâu vết thương da, cơ, gân… mà không biết mình có bị tổn thương thần kinh ngay chỗ có vết thương hay không.
- Qua thực tế giám định thương tích tại Viện Khoa học Hình sự - Bộ Công an cho các bệnh nhân có vết thương ở vùng cẳng tay, ngoài các trường hợp có hồ sơ bệnh án thể hiện tổn thương dây thần kinh đoạn cẳng tay rõ ràng cũng còn tương đối nhiều các trường hợp hồ sơ bệnh án không thể hiện có tổn thương thần kinh (chỉ thể hiện vết thương da, cơ) nhưng qua.
- TỔN THƯƠNG DÂY THẦN KINH ĐOẠN CẲNG TAY Ở ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TÍCH.
- Các dây thần kinh ở vùng cẳng tay trong các vụ giám định thương tích thường được phát hiện tổn thương khi đến giám định mà trước đó không được chẩn đoán và xử trí.
- Nghiên cứu nhằm mô tả triệu chứng lâm sàng, mức độ tổn thương và đánh giá bất thường trên chẩn đoán điện của các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở vùng cẳng tay trên 30 người bệnh giám định thương tích tổn thương một hoặc nhiều dây.
- Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng thần kinh, đánh giá mức độ tổn thương thần kinh dựa trên thang điểm Quick DASH và thăm dò chẩn đoán điện bằng đo tốc độ dẫn truyền thần kinh cùng ghi điện cực kim.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tổn thương ưu thế tay trái (60.
- Tổn thương hỗn hợp vận động và cảm giác chiếm tỷ lệ cao nhất (74.
- Các bất thường trên thăm dò chẩn đoán điện ghi nhận giảm tốc độ dẫn truyền và giảm biên độ đáp ứng một cách rõ rệt tại các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở vùng cẳng tay ở bên tổn thương.
- Biểu hiện mất chi phối thần kinh cơ có tỷ lệ thấp ở nhóm không được khâu nối dây thần kinh và không có sự khác biệt về tốc độ dẫn truyền, biên độ giữa bên bị bệnh và bên lành ở 3 nhóm điều trị được nối vi phẫu, nối không vi phẫu và không được nối dây thần kinh.
- Kết luận: Tổn thương ưu thế tay trái, chủ yếu dây trụ và quay.
- mức độ tổn thương là vừa và nặng (theo thang điểm Quick DASH).
- Trên chẩn đoán điện, tổn thương rõ hỗn hợp myelin - sợi trục ở các dây thần kinh vùng cẳng tay bên bệnh và không khác biệt về sự chệnh lệch giữa 3 nhóm điều trị.
- Tổn thương mất chi phối thần kinh cơ có tỷ lệ thấp ở nhóm không được nối thần kinh..
- Từ khóa: Giám định thương tích, tổn thương thần kinh trụ, thần kinh giữa, thần kinh quay, thang điểm Quick DASH, chẩn đoán điện..
- khám giám định thương tích đã được bác sỹ giám định viên phát hiện ra những tổn thương dây thần kinh mà trước đó bệnh nhân không được chẩn đoán.
- Các bác sỹ giám định viên đã kết hợp khám lâm sàng với thăm dò chẩn đoán điện 5 để phát hiện dây thần kinh bị tổn thương, xác định mức độ tổn thương, từ đó đưa ra các hướng điều trị tiếp theo hợp lý cho bệnh nhân giúp nâng cao chất lượng sống và không bỏ sót tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
- Tuy nhiên, cho đến nay còn ít các nghiên cứu về lâm sàng ứng dụng chẩn đoán điện để chẩn đoán xác định, đánh giá các tổn thương thần kinh ở vùng cẳng tay trong các vụ giám định thương tích.
- Mô tả triệu chứng lâm sàng, mức độ tổn thương bằng thang điểm Quick DASH các dây thần kinh vùng cẳng tay trên các người bệnh giám định thương tích..
- Đánh giá bất thường trên chẩn đoán điện của các dây thần kinh vùng cẳng tay ở người bệnh nói trên..
- Nghiên cứu tiến hành trên 30 người bệnh giám định thương tích tổn thương một hoặc nhiều các dây thần kinh ở vùng cẳng tay (trụ, giữa, quay) và đã được điều trị bằng phẫu thuật nối vi phẫu thần kinh, không nối vi phẫu thần kinh và phẫu thuật không nối thần kinh.
- Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng thần kinh, đánh giá mức độ tổn thương thần kinh dựa trên thang điểm Quick DASH và thăm dò chẩn đoán điện bằng đo tốc độ dẫn truyền thần kinh, ghi điện cơ kim tại Viện Khoa học Hình sự - Bộ Công an..
- sàng của tổn thương thần kinh trụ hoặc giữa hoặc quay ở đoạn cẳng tay, có ít nhất một thông số chẩn đoán điện của dây thần kinh trụ hoặc giữa hoặc quay bất thường..
- 9, 11 thăm dò chẩn đoán điện (theo tiêu chuẩn của Hội chẩn đoán điện và bệnh thần kinh cơ Mỹ - 2017) bằng kỹ thuật đo dẫn truyền thần kinh vận động, cảm giác ở các thần kinh trụ, giữa, quay và ghi điện cơ kim ở nhóm cơ do các thần kinh trụ, giữa, quay chi phối ở vùng cẳng tay bằng máy Điện sinh lý thần kinh Nicolet, theo phương pháp của Delisa và CS tại Viện Khoa học Hình sự đều do cùng một người thực hiện và đọc kết quả..
- Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho nghiên cứu và chẩn đoán, giúp cho việc giám định tổn thương cơ thể và điều trị bệnh được tốt hơn..
- Mức độ tổn.
- 1/3 giữa cẳng tay 8 (26,7%).
- 1/3 dưới cẳng tay 8 (26,7%).
- Mức độ tổn thương (Quick DASH).
- Biểu hiện lâm sàng, mức độ tổn thương các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở vùng cẳng tay.
- Đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh của đối tượng nghiên cứu (n = 30) Đa số đối tượng nghiên cứu có triệu chứng hỗn hợp vận động và cảm giác (74.
- Đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh.
- Chức năng của cẳng bàn tay theo thang điểm Quick DASH và mức độ tổn thương ở 3 nhóm điều trị:.
- Chức năng cẳng bàn tay bị tổn thương mức độ nhẹ (từ 11 đến 22 điểm) chiếm tỷ lệ thấp nhất (20.
- Mức độ tổn thương thần kinh ở các nhóm điều trị (n = 30) Nhóm điều trị phẫu thuật.
- Mức độ tổn thương (Quick.
- Được nối vi phẫu dây thần kinh.
- Được nối không vi phẫu dây thần kinh.
- Không nối dây thần kinh.
- Đa số bệnh nhân ở nhóm điều trị phẫu thuật nối vi phẫu có mức độ tổn thương ở mức vừa và nặng là 90%.
- nhóm phẫu thuật nối không vi phẫu có mức độ tổn thương nặng là 71,4%.
- Ở nhóm không được khâu nối dây thần kinh: tổn thương ở mức vừa là 61,5%, mức nhẹ và nặng lần lượt là 23,1% và 15,4%..
- Đánh giá bất thường trên chẩn đoán điện của các dây thần kinh vùng cẳng tay:.
- Chỉ số bất thường chẩn đoán điện trên bệnh nhân có tổn thương các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở đoạn cẳng tay (trung bình ± độ lệch chuẩn).
- Bên lành Bên tổn thương p - value Tốc độ dẫn truyền vận động (m/s).
- Thần kinh trụ b.
- Thần kinh giữa a.
- Thần kinh quay b.
- Thần kinh trụ a.
- Thần kinh quay a.
- Bên lành Bên tổn thương p - value.
- tốc độ dẫn truyền, biên độ đáp ứng) giảm hoặc mất rõ rệt ở bệnh nhân có tổn thương các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở đoạn cẳng tay.
- thần kinh (n = 13).
- Mất chi phối thần kinh cơ n.
- Vận động thần kinh trụ Vận động thần kinh giữa NA Vận động thần kinh quay NA Cảm giác thần kinh trụ Cảm giác thần kinh giữa NA Cảm giác thần kinh quay NA Sự chênh lệch biên độ giữa tay.
- Vận động thần kinh trụ .
- Vận động thần kinh giữa NA .
- Vận động thần kinh quay NA Cảm giác thần kinh trụ Cảm giác thần kinh giữa NA Cảm giác thần kinh quay NA .
- Các nhóm phẫu thuật nối vi phẫu và không vi phẫu có tỷ lệ cao bị mất chi phối thần kinh cơ, trong khi đó nhóm không được khâu nối dây thần kinh thì tỷ lệ mất chi phối thần kinh cơ chiếm tỷ lệ thấp hơn (p <.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa về chênh lệch về tốc độ dẫn truyền, biên độ giữa bên bị bệnh và bên lành ở 3 nhóm điều trị phẫu thuật được nối vi phẫu, phẫu thuật nối không vi phẫu và không được khâu nối dây thần kinh (p >.
- Tay bị tổn thương chủ yếu là tay trái (60.
- Vị trí tổn thương: chủ yếu ở đoạn 1/3 trên cẳng tay (46.
- Đặc điểm vật gây nên thương tích đều là vật sắc gây đứt hoàn toàn dây thần kinh.
- phù hợp với nghiên cứu khi thăm dò chẩn đoán điện đều xác định tổn thương hoàn toàn dây thần kinh và tất cả đều trên các bệnh nhân bị dao, kiếm, mảnh kính vỡ tác động gây nên..
- Tổn thương dây thần kinh trụ thường gặp nhất, đơn lẻ hoặc kết hợp các dây thần kinh khác, tương tự tác giả Kouyoumdjian 6 và Robinson 7.
- Đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh:.
- triệu chứng tổn thương hỗn hợp cả vận động và cảm giác chiếm tỷ lệ cao nhất (74.
- đặc điểm này phù hợp với trường hợp tổn thương thần kinh do vật sắc nhọn vào một hay nhiều dây thần kinh ở đoạn cẳng tay..
- Hình thức xử lý tổn thương thần kinh: Chủ yếu là không được khâu nối (43,4.
- Phần lớn bệnh nhân ở nhóm phẫu thuật được nối vi phẫu cho thấy mức độ tổn thương ở mức vừa và nặng (chiếm 90.
- nhóm phẫu thuật nối không vi phẫu phần lớn cũng là bệnh nhân có mức độ tổn thương nặng chiếm 71,4%.
- Nhóm không được khâu nối dây thần kinh có 61,5% đối tượng bị tổn thương ở mức vừa, tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương.
- Mức độ tổn thương ở các nhóm đối tượng có hình thức xử trí tổn thương khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê..
- Khi áp dụng thang điểm Quick DASH đánh giá mức độ nặng lâm sàng ở bệnh nhân có tổn thương các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở đoạn cẳng tay chúng tôi thấy mức độ vừa và nặng chiếm tỷ lệ nhiều nhất (80%) với điểm trung bình của thang điểm Quick DASH là 31,4 điểm.
- Quick DASH trung bình ở các nhóm có tổn thương thần kinh trụ và đa dây thần kinh cao hơn nhóm chỉ có tổn thương dây thần kinh giữa hoặc quay.
- Chẩn đoán điện là một kỹ thuật quan trọng đánh giá chức năng dây thần kinh bị tổn thương, bao gồm đo dẫn truyền thần kinh và điện cơ kim.
- Chúng tôi nhận thấy kết quả đo dẫn truyền thần kinh hầu như giảm hoặc mất tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác ở 30 bệnh nhân nghiên cứu.
- Tổn thương dây thần kinh trụ, giữa, quay được xác định bởi sự mất chi phối ở các cơ mà dây thần kinh tương ứng chi phối.
- Những cơ có biểu hiện tái chi phối thần kinh khi thấy đặc điểm:.
- Cũng qua việc khảo sát các nhóm cơ do các dây thần kinh tương ứng chi phối chúng tôi thấy có giá trị trong việc xác định chính xác dạng tổn thương của dây thần kinh: tổn thương hoàn toàn dây hoặc chỉ tổn thương nhánh.
- Các chỉ số chẩn đoán điện (tốc độ dẫn truyền, biên độ đáp ứng) giảm hoặc mất rõ rệt ở bệnh nhân có tổn thương các dây thần kinh trụ, giữa, quay ở đoạn cẳng tay (p <.
- hợp với các triệu chứng bất thường trên lâm sàng về vận động, cảm giác …Các nhóm phẫu thuật nối vi phẫu và không vi phẫu thường bị mất chi phối thần kinh cơ, trong khi đó nhóm không được khâu nối dây thần kinh thì tỷ lệ mất chi phối thần kinh cơ chỉ chiếm 38,5% (p.
- Mặt khác, khi nghiên cứu về độ chênh lệch tốc độ dẫn truyền, biên độ giữa bên bị bệnh và bên lành ở 3 nhóm điều trị phẫu thuật được nối vi phẫu, phẫu thuật nối không vi phẫu và không được khâu nối dây thần kinh chúng tôi thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa, lý do là cỡ mẫu nghiên cứu ở các nhóm còn nhỏ và cần phải mở rộng số lượng bệnh nhân hơn nữa để thấy rõ hơn sự khác nhau giữa các nhóm điều trị cũng như tính ưu việt của mỗi phương pháp điều trị..
- Tổn thương chủ yếu là tay trái, dây thần kinh bị tổn thương chủ yếu là dây thần kinh trụ và quay.
- mức độ tổn thương là vừa và nặng (theo thang điểm Quick DASH)..
- Trên chẩn đoán điện, ghi nhận tổn thương myelin - sợi trục ở các dây thần kinh vùng cẳng tay bên bệnh.
- tổn thương mất chi phối thần kinh có tỷ lệ thấp ở nhóm không được nối thần kinh;.
- các chỉ số chẩn đoán điện (tốc độ dẫn truyền, biên độ đáp ứng) giảm hoặc mất rõ rệt ở bên tổn thương và không có sự khác biệt có ý nghĩa về chênh lệch của các chỉ số dẫn truyền và biên độ ở 3 nhóm điều trị phẫu thuật được nối vi phẫu, phẫu thuật nối không vi phẫu và không được khâu nối dây thần kinh..
- Chấn thương và vết thương dây thần kinh ngoại vi.
- Một số giá trị thăm dò chức năng thần kinh